Người dân Trung Quốc bán tháo BĐS vì chứng khoán?

11:05 | 12/07/2015

1,378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Truyền thông Trung Quốc đang rộ lên thông tin: thị trường bất động sản cả nước bỗng “bỏng rẫy” một cách bất thường. Họ phá đoán, các nhà đầu tư “lướt sóng” đang phải bán tống bán tháo nhà đất để bù cho 1 tháng thua “vỡ mặt” trên mặt trận chứng khoán.

Tờ China Daily đưa tin, trong một tuần qua, nhiều đại lý bất động sản (BĐS) ở Thượng Hải nhận được yêu cầu bán hộ những căn hộ cao cấp, thậm chí cả biệt thự rộng rãi khu vực trung tâm.

Các nhân viên bán hàng của họ được chủ nhân khối tài sản này tâm sự rằng, họ thua chứng khoán sau 1 tháng điên rồ của thị trường này và giờ là lúc phải “sút” bớt bất động sản để trang trải.

Cui Aijun, một nhân viên bán hàng của Công ty dịch vụ bất động sản Junda đặt tại Thượng Hải cho biết, bốn trong số bảy khách hàng của anh ngày hôm nay (11/7) là nhờ bán nhà gấp sau khi đốt trong các thị trường chứng khoán hàng trăm ngàn USD.

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?
Hậm hực sinh hỗn loạn

Dù sự ổn định đang tạm trở lại với thị trường chứng khoán Trung Quốc, dẫu vậy cổ phiếu cũng đã trải qua một chuyến đi “khủng khiếp” suốt một tháng qua.

Chỉ số Shanghai Composite giảm 25% kể từ 12/6, trong khi sự sút giảm của chỉ số Thâm Quyến Composite là 30%. Tổng số tiền bốc hơi là trên 3400 tỉ USD, chứ không chỉ là 3200 như công bố trước đó.

Người dân Trung Quốc bán tháo BĐS vì chứng khoán?
Bất động sản Trung Quốc có bị ảnh hưởng bởi thị trường chứng khoán?

"Nhiều nhà đầu tư từng bán cổ phiếu để tậu bất động sản hồi tháng Ba và tháng Tư, giờ lại phải rao bán chính những tài sản đó", anh Cui nói với China Daily.

Dĩ nhiên, giá trị những tài sản bị “đẩy gấp” này thường là thiệt hơn 10-15%. Cui tiết lộ, một khách hàng của anh ở khu nhà giàu Pudong New Area Thượng Hải vừa nhờ anh rao bán căn biệt thự rộng 500m2 với giá 17 triệu NDT (2,7 triệu USD), trong khi giá của nó chí ít cũng phải 19 triệu NDT.

Dù đầu cung được nhận định sẽ tăng nhẹ trong thời gian tới, tuy nhiên giá bất động sản Trung Quốc tháng 6 đã tăng trung bình 0,56% so với tháng 5 và là mức tăng trưởng cao nhất kể từ tháng Giêng năm 2014.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:00