Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm

14:08 | 11/08/2020

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều siêu thị đã “đồng loạt” giảm giá thịt heo, thịt bò, cá, dầu ăn, mì gói… nhằm chia sẻ áp lực chi tiêu với người dân, giúp mọi người vượt qua những khó khăn vì dịch bệnh.
Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Nhiều loại thực phẩm bán tại các siêu thị lớn ở TPHCM giảm giá mạnh. Ảnh: Đ.V

Nhiều siêu thị lớn tại TPHCM đang đồng loạt giảm giá nhiều loại thực phẩm như thịt heo, thịt bò, mì gói, dầu ăn… nhằm hỗ trợ người tiêu dùng vượt qua khó khăn kinh tế do dịch Covid-19 gây ra.

Đại diện Liên hiệp HTX Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) cho biết, hệ thống siêu thị Co.opmart, Co.opXtra, Co.op Food trên cả nước sẽ đồng loạt áp dụng giảm giá các nhu yếu phẩm thiết yếu để chia sẻ áp lực chi tiêu với người tiêu dùng trên cả nước trong suốt tháng 8/2020.

Theo đó, chương trình được chia làm 2 đợt chính, đợt 1 từ nay đến 19/8/2020 và các siêu thị nói trên sẽ tập trung giảm giá cho 4 nhóm hàng chính gồm thịt, cá, dầu ăn, mì gói. Các loại gia vị cũng được giảm giá sâu.

Ghi nhận của PV Dân trí tại Co.opmart Nhiêu Lộc (quận 3), thịt heo và thịt bò đang được giảm giá mạnh từ 10 – 20%.

Cụ thể, thịt nạc heo xay đang được bán với giá 153.000 đồng/kg, ba rọi heo 180.000 đồng/kg, sườn non 252.000 đồng/kg, thịt bò Úc được bán với giá từ 259.000 – 280.000 đồng/kg…, mức giảm từ 10-20% so với trước. Các loại cá lóc, cá bớp, cá điêu hồng, cá chẽm… cũng được giảm giá 15%.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Người tiêu dùng lựa chọn cá tươi giảm giá trong siêu thị. Ảnh: Đ.V

Ngoài ra, nhiều loại dầu ăn của các thương hiệu lớn cũng được giảm giá mạnh, mỗi lít dầu ăn được bán với giá từ 24.000 – 25.000 đồng/lít. Các loại mì gói, hủ tiếu gói, phở gói cũng được giảm giá trung bình từ 1.000 – 2.000 đồng/gói.

Chị Phạm Quỳnh Trang (ngụ quận 10) cho biết, chị làm việc tại một công ty du lịch. Trong 6 tháng qua, thu nhập của chị bị giảm từ 20 – 30%. Chính vì vậy, việc chi tiêu của gia đình cũng phải “thắt chặt” hơn.

“Đi siêu thị thấy thịt, cá, dầu ăn, mì gói giảm giá thì tôi rất mừng. Đây đều là những thực phẩm chúng tôi mua hàng ngày nên tiết kiệm được đồng nào thì tốt đồng ấy”, chị Trang nói.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Thực phẩm tươi sống giảm giá được người tiêu dùng thích thú. Ảnh: Đ.V

Ông Đỗ Quốc Huy, Giám đốc Marketing Saigon Co.op chia sẻ, hệ thống bán lẻ của Saigon Co.op đã chuẩn bị lượng hàng hóa lớn để đảm bảo lượng cung ứng ra thị trường. Chính vì vậy, người tiêu dùng không lo thiếu hàng hóa, nhất là nhóm hàng thiết yếu phục vụ bữa ăn hàng ngày.

“Chúng tôi cũng phối hợp với hàng trăm nhà cung cấp, đối tác cùng chốt phương án thực hiện giảm giá hàng hóa đến hết tháng 8 này. Ưu tiên giảm giá hàng đầu vẫn là các loại thực phẩm tươi sống”, ông Huy nói.

Không chỉ có hàng ngàn siêu thị thuộc Saigon Co.op sẽ giảm giá thực phẩm mà hệ thống siêu thị GO! và BigC cũng đang bán thịt heo “không lợi nhuận” đến hết 31/8.

Tại các siêu thị BigC ở TPHCM, thịt nạc dăm đang được bán với giá 164.500 đồng/kg, thịt ba chỉ 179.000 đồng/kg, móng heo 112.000 đồng/kg, bắp giò 100.000 đồng/kg, thịt nạc xay 152.000 đồng/kg…

Như vậy, các loại thịt heo đã giảm so với trước từ 25.000 – 35.000 đồng/kg. Điều này đã khiến người tiêu dùng thoải mái hơn khi mua sắm.

Nhiều người tiêu dùng mua sắm tại BigC Tô Hiến Thành (quận 10) chia sẻ, họ đã mua nhiều thịt heo hơn khi siêu thị bắt đầu giảm giá. Những người có thói quen mua 1 – 2kg thịt thì nay đã mua nhiều hơn gấp hai lần so với bình thường.

“Bình thường tôi chỉ mua khoảng hơn 1kg ba rọi nhưng hôm nay tôi mua 3kg về chia nhỏ, cất tủ lạnh rồi ăn dần. Siêu thị hỗ trợ giảm giá thịt heo trong bối cảnh như hiện nay là rất thiết thực. Bởi thu nhập của người dân đang bị ảnh hưởng khá nhiều vì dịch bệnh”, bà Trần Thị Bảy (ngụ quận 10) nói.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Thịt heo bán không lợi nhuận tại siêu thị. Ảnh: Đ.V

Đại diện siêu thị GO!, BigC cho biết, sức mua mặt hàng thịt heo vẫn tăng trưởng trên 70%, chứng tỏ nhu cầu mua sắm mặt hàng này vẫn rất cao. Trong khi đó, các nhà cung ứng thịt heo trên thị trường vẫn chưa thể giảm giá bán, do nguồn cung thịt heo hơi còn hạn chế.

Chính vì những lý do trên mà các siêu thị đã quyết định bán thịt heo không lợi nhuận nhằm giúp người dân mua được thịt heo với giá “mềm” và vượt qua những khó khăn của dịch Covid-19 dễ dàng hơn. Việc bán thịt heo không lợi nhuận sẽ được triển khai đồng loạt tại các siêu thị BigC và GO! trên toàn quốc.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00