Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm

14:08 | 11/08/2020

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều siêu thị đã “đồng loạt” giảm giá thịt heo, thịt bò, cá, dầu ăn, mì gói… nhằm chia sẻ áp lực chi tiêu với người dân, giúp mọi người vượt qua những khó khăn vì dịch bệnh.
Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Nhiều loại thực phẩm bán tại các siêu thị lớn ở TPHCM giảm giá mạnh. Ảnh: Đ.V

Nhiều siêu thị lớn tại TPHCM đang đồng loạt giảm giá nhiều loại thực phẩm như thịt heo, thịt bò, mì gói, dầu ăn… nhằm hỗ trợ người tiêu dùng vượt qua khó khăn kinh tế do dịch Covid-19 gây ra.

Đại diện Liên hiệp HTX Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) cho biết, hệ thống siêu thị Co.opmart, Co.opXtra, Co.op Food trên cả nước sẽ đồng loạt áp dụng giảm giá các nhu yếu phẩm thiết yếu để chia sẻ áp lực chi tiêu với người tiêu dùng trên cả nước trong suốt tháng 8/2020.

Theo đó, chương trình được chia làm 2 đợt chính, đợt 1 từ nay đến 19/8/2020 và các siêu thị nói trên sẽ tập trung giảm giá cho 4 nhóm hàng chính gồm thịt, cá, dầu ăn, mì gói. Các loại gia vị cũng được giảm giá sâu.

Ghi nhận của PV Dân trí tại Co.opmart Nhiêu Lộc (quận 3), thịt heo và thịt bò đang được giảm giá mạnh từ 10 – 20%.

Cụ thể, thịt nạc heo xay đang được bán với giá 153.000 đồng/kg, ba rọi heo 180.000 đồng/kg, sườn non 252.000 đồng/kg, thịt bò Úc được bán với giá từ 259.000 – 280.000 đồng/kg…, mức giảm từ 10-20% so với trước. Các loại cá lóc, cá bớp, cá điêu hồng, cá chẽm… cũng được giảm giá 15%.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Người tiêu dùng lựa chọn cá tươi giảm giá trong siêu thị. Ảnh: Đ.V

Ngoài ra, nhiều loại dầu ăn của các thương hiệu lớn cũng được giảm giá mạnh, mỗi lít dầu ăn được bán với giá từ 24.000 – 25.000 đồng/lít. Các loại mì gói, hủ tiếu gói, phở gói cũng được giảm giá trung bình từ 1.000 – 2.000 đồng/gói.

Chị Phạm Quỳnh Trang (ngụ quận 10) cho biết, chị làm việc tại một công ty du lịch. Trong 6 tháng qua, thu nhập của chị bị giảm từ 20 – 30%. Chính vì vậy, việc chi tiêu của gia đình cũng phải “thắt chặt” hơn.

“Đi siêu thị thấy thịt, cá, dầu ăn, mì gói giảm giá thì tôi rất mừng. Đây đều là những thực phẩm chúng tôi mua hàng ngày nên tiết kiệm được đồng nào thì tốt đồng ấy”, chị Trang nói.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Thực phẩm tươi sống giảm giá được người tiêu dùng thích thú. Ảnh: Đ.V

Ông Đỗ Quốc Huy, Giám đốc Marketing Saigon Co.op chia sẻ, hệ thống bán lẻ của Saigon Co.op đã chuẩn bị lượng hàng hóa lớn để đảm bảo lượng cung ứng ra thị trường. Chính vì vậy, người tiêu dùng không lo thiếu hàng hóa, nhất là nhóm hàng thiết yếu phục vụ bữa ăn hàng ngày.

“Chúng tôi cũng phối hợp với hàng trăm nhà cung cấp, đối tác cùng chốt phương án thực hiện giảm giá hàng hóa đến hết tháng 8 này. Ưu tiên giảm giá hàng đầu vẫn là các loại thực phẩm tươi sống”, ông Huy nói.

Không chỉ có hàng ngàn siêu thị thuộc Saigon Co.op sẽ giảm giá thực phẩm mà hệ thống siêu thị GO! và BigC cũng đang bán thịt heo “không lợi nhuận” đến hết 31/8.

Tại các siêu thị BigC ở TPHCM, thịt nạc dăm đang được bán với giá 164.500 đồng/kg, thịt ba chỉ 179.000 đồng/kg, móng heo 112.000 đồng/kg, bắp giò 100.000 đồng/kg, thịt nạc xay 152.000 đồng/kg…

Như vậy, các loại thịt heo đã giảm so với trước từ 25.000 – 35.000 đồng/kg. Điều này đã khiến người tiêu dùng thoải mái hơn khi mua sắm.

Nhiều người tiêu dùng mua sắm tại BigC Tô Hiến Thành (quận 10) chia sẻ, họ đã mua nhiều thịt heo hơn khi siêu thị bắt đầu giảm giá. Những người có thói quen mua 1 – 2kg thịt thì nay đã mua nhiều hơn gấp hai lần so với bình thường.

“Bình thường tôi chỉ mua khoảng hơn 1kg ba rọi nhưng hôm nay tôi mua 3kg về chia nhỏ, cất tủ lạnh rồi ăn dần. Siêu thị hỗ trợ giảm giá thịt heo trong bối cảnh như hiện nay là rất thiết thực. Bởi thu nhập của người dân đang bị ảnh hưởng khá nhiều vì dịch bệnh”, bà Trần Thị Bảy (ngụ quận 10) nói.

Người dân khó khăn vì Covid-19, siêu thị “đồng loạt” giảm giá thực phẩm
Thịt heo bán không lợi nhuận tại siêu thị. Ảnh: Đ.V

Đại diện siêu thị GO!, BigC cho biết, sức mua mặt hàng thịt heo vẫn tăng trưởng trên 70%, chứng tỏ nhu cầu mua sắm mặt hàng này vẫn rất cao. Trong khi đó, các nhà cung ứng thịt heo trên thị trường vẫn chưa thể giảm giá bán, do nguồn cung thịt heo hơi còn hạn chế.

Chính vì những lý do trên mà các siêu thị đã quyết định bán thịt heo không lợi nhuận nhằm giúp người dân mua được thịt heo với giá “mềm” và vượt qua những khó khăn của dịch Covid-19 dễ dàng hơn. Việc bán thịt heo không lợi nhuận sẽ được triển khai đồng loạt tại các siêu thị BigC và GO! trên toàn quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 20:00