Ngoại trưởng Mỹ cảnh báo đầu tư của Trung Quốc ở nước ngoài

11:48 | 18/09/2020

201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo cho rằng Trung Quốc đang sử dụng các khoản đầu tư về kinh tế để mở rộng ảnh hưởng về chính trị.
Ngoại trưởng Mỹ cảnh báo đầu tư của Trung Quốc ở nước ngoài - 1
Ngoại trưởng Suriname Albert Ramdin (trái) đón người đồng cấp Mỹ Mike Pompeo tới thăm Suriname hôm 17/9. (Ảnh: Sputnik)

“Chúng tôi đã quan sát các khoản đầu tư của Trung Quốc tại các nước và tất cả ban đầu dường như đều tuyệt vời, nhưng sau đó mọi thứ đều thất bại khi cái giá chính trị liên quan tới các khoản đầu tư đó trở nên rõ ràng. Trung Quốc thường thực hiện theo những cách trái ngược với những giá trị mà chúng tôi được nghe từ (Tổng thống Suriname Chan Santokhi), những thứ được cho là tốt nhất cho người dân Suriname”, Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo nói trong chuyến thăm tới Suriname hôm 17/9.

Ông Pompeo cho biết Mỹ hoan nghênh sự cạnh tranh thực sự của Trung Quốc, nhưng sự cạnh tranh đó không thường xuyên xảy ra dưới thời Chủ tịch Tập Cận Bình.

Ông Pompeo là ngoại trưởng đầu tiên của Mỹ tới thăm Suriname - quốc gia ở Nam Mỹ. Trong chuyến thăm, ông Pompeo sẽ gặp các công ty dầu khí và khai thác mỏ của Mỹ. Đây là những công ty quan tâm tới các mỏ dầu mới ở Suriname và nước láng giềng Guyana.

Ngoại trưởng Pompeo dự kiến sẽ tới thăm Guayna sau chuyến công du tới Suriname.

Ngoại trưởng Pompeo là một trong các quan chức Mỹ chỉ trích mạnh mẽ các khoản đầu tư của Trung Quốc trên toàn thế giới. Washington cho rằng thông qua các khoản vay và đầu tư của mình, Bắc Kinh đã đẩy các quốc gia nghèo hơn vào bẫy nợ và không có khả năng chi trả.

Ngoại trưởng Pompeo thường nhắm mục tiêu vào Sáng kiến Vành đai và Con đường của Trung Quốc, cho rằng Bắc Kinh nuôi tham vọng thúc đẩy các liên kết về kinh tế và thương mại thông qua các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn tại châu Á, châu Âu và châu Phi.

Trong chuyến thăm Jamaica hồi tháng 1 năm nay, Ngoại trưởng Mỹ cảnh báo các quốc gia không nên nhận “tiền dễ dàng” từ Trung Quốc vì điều này có thể phản tác dụng. Theo ông Pompeo, các doanh nghiệp phương Tây, đặc biệt các doanh nghiệp Mỹ, “hoạt động dựa trên những giá trị đã được chứng minh và sẽ mang lại những thỏa thuận tốt đẹp cũng như những sản phẩm có chất lượng”.

Ngoại trưởng Pompeo cũng khiến các quan chức Trung Quốc giận dữ khi từng nói rằng, những lời hứa hẹn kinh tế “hào nhoáng” của Bắc Kinh thường chỉ dẫn đến sự phụ thuộc về nợ và làm xói mòn chủ quyền của của các quốc gia vay nợ. Trung Quốc đã đáp trả tuyên bố này của Ngoại trưởng Mỹ, cho rằng ông Pompeo đã phát biểu “vô trách nhiệm” và những cáo buộc của ông là “tùy tiện và vô căn cứ”.

Tháng 10/2018, trong chuyến thăm Panama, Ngoại trưởng Mỹ cũng cảnh báo quốc gia Mỹ Latinh và các nước trong khu vực về những nguy hiểm tiềm tàng khi chấp thuận các khoản đầu tư từ Trung Quốc. Theo ông Pompeo, Mỹ phản đối việc các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc thực hiện các dự án theo cách “không minh bạch, không theo định hướng thị trường và không được xây dựng để mang lại lợi ích cho người dân Panama, mà chỉ mang lại lợi ích cho chính phủ Trung Quốc”.

Trong một phát biểu hồi năm 2018, ông Pompeo cáo buộc Trung Quốc “dùng đầu tư để lấy lòng lãnh đạo cấp cao các nước để có được các dự án hạ tầng không hề mang lại lợi ích cho người dân nước đó”. Ngoại trưởng Mỹ cho rằng “ý đồ xây dựng một đế chế dựa vào tiền bạc” của Trung Quốc không mang lại lợi ích cho các nước và tạo ra mối đe dọa cho các lợi ích của Mỹ.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00