Nghị quyết 10 – NQ/TW: “Mở lối” cho kinh tế tư nhân

10:13 | 09/07/2018

634 lượt xem
|
Dù đóng góp 40% GDP cho nền kinh tế, nhưng môi trường kinh doanh chưa thực sự thuận lợi, chi phí kinh doanh còn cao khiến khu vực kinh tế tư nhân chưa thể phát huy hết tiềm năng vốn có của mình.

Cách đây hơn một năm, Nghị quyết 10 – NQ/TW đã ra đời được xem là một sự khẳng định của Đảng, Nhà nước về vai trò của khu vực này đối với nền kinh tế.

nghi quyet 10 nqtw mo loi cho kinh te tu nhan

Doanh nghiệp tư nhân mới chiếm gần 8% GDP

Tiếng là thành phần quan trọng, đóng góp lớn nhưng thực tế khu vực kinh tế tư nhân hiện vẫn còn rất nhiều “rào cản” để phát triển. Đề cập tới câu chuyện này, TS Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI nói rằng, nếu xét về tỷ trọng trong GDP, khu vực kinh tế tư nhân đang đóng góp gần 40% GDP, chiếm ưu thế rõ ràng so với khu vực doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI. Đây cũng là khu vực tạo việc làm chính cho nền kinh tế.

Nhưng, cũng phải nói rõ, doanh nghiệp tư nhân mới chiếm gần 8% GDP, phần lớn còn lại thuộc về khu vực kinh tế cá thể, hộ gia đình. Nghĩa là số đông trong khu vực kinh tế tư nhân vẫn là các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hiệu quả hoạt động hầu như chưa có cải thiện trong nhiều năm qua. Vấn đề là, tỷ lệ này đã duy trì khá lâu, cho dù chúng ta mong muốn sự dịch chuyển từ khu vực hộ gia đình sang khu vực doanh nghiệp tư nhân, có nhiều chính sách khuyến khích việc chuyển đổi này, nhằm tăng khu vực doanh nghiệp chính thức, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân.

Ngoài ra, chi phí kinh doanh tại Việt Nam hiện vẫn được xem là cao cũng là một “rào cản” không nhỏ cho sự phát triển của kinh tế tư nhân. Đơn cử như chi phí logistics tại Việt Nam theo ước tính của Ngân hàng Thế giới (WB) chiếm tới 25% GDP hằng năm, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng 19% của Thái Lan, 18% của Trung Quốc, 13% của Malaysia và cao gần gấp ba lần nếu so với các nước như Mỹ hay Singapore. Với một nền kinh tế định hướng xuất khẩu như Việt Nam, thì chi phí vận tải chiếm hơn 2/3 giá trị hàng hoá, trong khi các nước chiếm ½ rõ ràng là điều không bình thường.

Nhằm đánh giá việc thực hiện và cùng chỉ ra những rào cản, khó khăn thách thức mà thành phần kinh tế tư nhân đang gặp phải, qua đó tìm ra giải pháp giúp thành phần kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, ổn định và hiệu quả. Được sự chỉ đạo của VCCI, ngày 10/7/2018, báo Diễn đàn doanh nghiệp phối hợp với Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế TW (CIEM) tổ chức Diễn đàn : “Thực hiện Nghị quyết số 10 – NQ/TW: Tiếp tục hoàn thiện môi trường phát triển kinh tế tư nhân”

TS Hoàng Xuân Hoà, Vụ trưởng Vụ Kinh tế tổng hợp, Ban Kinh tế Trung ương nói rằng, có một rào cản nữa là cơ cấu ngành nghề của kinh tế tư nhân còn bất cập khi có 81% tập trung vào lĩnh vực hoạt động thương mại, dịch vụ, trong khi chỉ có 1% đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Các doanh nghiệp tư nhân lớn hiện nay chủ yếu hoạt động dựa vào khai thác đất đai, tài nguyên, kinh tế tư nhân phát triển còn yếu trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, chế tạo…

Từ thực tế hoạt động kinh doanh, ông Nguyễn Văn Hùng, Tổng Giám đốc Cty CP Giải pháp Công nghệ CNC (CNC Tech) nhận xét, hầu hết các doanh nghiệp tư nhân hiện gặp khó khăn, thậm chí là không có khả năng trong khâu tiếp cận với ưu đãi về đất đai. Đáng nói là ở chiều ngược lại, khu vực doanh ngiệp FDI được ưu tiên nhiều hơn.

Cần cơ chế nhất quán, minh bạch

Dù Nghị quyết 10 – NQ/TW ra đời đã chỉ lối rất rõ cho khu vực kinh tế tư nhân, nhưng để Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống thì vẫn cần có thời gian và cả trách nhiệm của các cơ quan quản lý, Bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trong việc thực hiện. Đáng lo ngại là tốc độ tăng trưởng của khu vực này đang có dấu hiệu đi xuống. Bằng chứng là nếu như giai đoạn 2003-2010 là 11,93%/năm thì bước sang giai đoạn 2011-2015 chỉ còn 7,54%/năm.

Nhưng cũng rất mừng là thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương… đã đẩy mạnh việc rà xét và gỡ bỏ các điều kiện kinh doanh và giấy phép kinh doanh không còn phù hợp. Bước đầu “làn sóng” này đã phát huy tác dụng và có những tác động lớn tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế tư nhân nói riêng.

Theo các chuyên gia, “làn sóng” này cần phải tiếp tục và cần cụ thể hoá các hỗ trợ cho khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc tiếp tục đơn giản hóa tối đa các điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính cho việc thành lập và vận hành doanh nghiệp. Nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp, bảo đảm hướng tới các chuẩn mực quốc tế.

Đặc biệt trên tinh thần của một chính phủ đồng hành và phục vụ doanh nghiệp, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vẫn liên tục có động thái cảnh tỉnh các bộ, ngành, địa phương, kêu gọi cần phải liên tục có sự hành động, cần nỗ lực hành động hơn nữa, hướng tới mục tiêu Đảng đã đề ra, đó là kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế.

“Chính phủ cam kết sẽ liên tục cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an toàn và thân thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi”, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Làm thế nào để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển?
Kiến tạo để dân giàu!
Thủ tướng đối thoại với một số tập đoàn kinh tế tư nhân
Động lực cho kinh tế tư nhân phát triển

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00