Nghệ An: Tiêu hủy gần 8.000 hàng lậu, hàng nhái

14:01 | 24/12/2021

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ đầu năm 2021 đến nay, Cục Quản lý thị trường (QLTT) Nghệ An đã kiểm tra, phát hiện 3.264/3.659 vụ; số vụ xử lý 2.851/3.298 vụ. Tổng giá trị thu phạt lên đến trên 11 tỷ đồng. Trong đó phạt hành chính trên 4 tỷ đồng, trị giá hàng hóa vi phạm trên 6 tỷ đồng.

Ngày 23/12, Cục QLTT Nghệ An đã tiến hành tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu thuộc diện tiêu hủy đợt 2 năm 2021 dưới sự giám sát của Hội đồng tiêu hủy là các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh. Đây là các mặt hàng không rõ nguồn gốc, hàng không đủ điều kiện lưu thông trên thị trường được các đội QLTT trong tỉnh kiểm tra, phát hiện, xử phạt và thu giữ từ tháng 4/2021 đến cuối tháng 11/2021.

Nghệ An: Tiêu hủy gần 8.000 hàng lậu, hàng nhái
QLTT Nghệ An vừa tiến hành tiêu hủy lô hàng lậu gồm 7.796 sản phẩm các loại.

Các hàng hóa tiêu hủy đợt này là mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, mũ lưỡi trai, quần áo, đồ chơi trẻ em, thuốc lá, xe máy điện trẻ em, sơn nội thất, bánh kẹo, xe máy điện, rượu... giả mạo nhãn hiệu, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có bản công bố hợp quy, không truy xuất được nguồn gốc, nhập lậu… với tổng số 7.796 sản phẩm.

Việc tiêu hủy nhằm tuyên truyền tới người tiêu dùng, các tổ chức, cá nhân nhân kinh doanh về sự nguy hại của việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm. Qua đó nâng cao ý thức chủ động phòng ngừa, đấu tranh bài trừ nạn sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, kém chất lượng…

Nghệ An: Tiêu hủy gần 8.000 hàng lậu, hàng nhái
Thị trường hàng lậu, hàng kém chất lượng luôn sôi động vào dịp Tết.

Từ đầu năm 2021 đến nay, Cục QLTT Nghệ An đã kiểm tra, phát hiện 3.264/3.659 vụ; số vụ xử lý 2.851/3.298 vụ. Tổng giá trị thu phạt lên đến trên 11 tỷ đồng. Trong đó phạt hành chính trên 4 tỷ đồng, trị giá hàng hóa vi phạm trên 6 tỷ đồng.

Trong năm 2021, lực lượng QLTT đã chuyển 6 vụ việc có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan điều tra, trong đó; 4 vụ vi phạm về pháo nổ, 1 vụ về kinh doanh hàng hóa nhập lậu, 1 vụ vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu. Kết quả đã khởi tố 3 vụ/4 đối tượng, 2 vụ đang trong quá trình điều tra, 1 vụ chuyển trả xử lý vi phạm hành chính.

Nghệ An: Tiêu hủy gần 8.000 hàng lậu, hàng nhái
Từ đầu tháng 12 đến nay, lực lượng QLTT Nghệ An liên tục ra quân càn quét hàng lậu, hàng nhái.

Theo kế hoạch, từ đầu tháng 12/2021 đến tháng 2/2022, Cục QLTT tỉnh Nghệ An sẽ triển khai đợt cao điểm chống buôn lậu, hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

P.V

Gian nan chống gian lận thương mại Gian nan chống gian lận thương mại
Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu Đà Nẵng: Tạm giữ gần 43,5 nghìn hộp bánh kẹo nhập lậu
Lạng Sơn: Thu giữ gần 600 kg nấm lim và linh chi nhập lậu Lạng Sơn: Thu giữ gần 600 kg nấm lim và linh chi nhập lậu
Hưng Yên: Bắt giữ 3.000 máy đo nồng độ oxy và nhịp tim nhập lậu Hưng Yên: Bắt giữ 3.000 máy đo nồng độ oxy và nhịp tim nhập lậu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16699 16968 17547
CAD 18780 19058 19675
CHF 32348 32731 33373
CNY 0 3570 3690
EUR 30202 30476 31507
GBP 34988 35382 36315
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15602 16195
SGD 20020 20303 20834
THB 722 786 839
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:00