Ngành xây dựng: Muốn thắng trên sân nhà phải vươn ra quốc tế

07:00 | 04/07/2015

1,076 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia và doanh nghiệp đánh giá, ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều tiềm năng cạnh tranh trong hội nhập. Tuy nhiên, muốn thắng trên sân nhà các doanh nghiệp phải mạnh dạn vươn ra quốc tế.

Theo ông Lê Viết Hải, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình, với đất nước 90 triệu dân, hạ tầng cơ sở còn chưa hoàn thiện thì thị trường trong nước đối với ngành xây dựng là rất tiềm năng. Đặc biệt, đây là ngành được đánh giá có năng lực cạnh tranh cao, khi các doanh nghiệp trong nước phát triển ngang tầm và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực.

Sự phát triển của ngành xây dựng trong nước góp phần kéo giá thành xây dựng xuống

Việc tạo dựng được ngành xây dựng có năng lực cạnh tranh cao có ý nghĩa quan trọng. Vì đây là ngành kinh tế quan trọng, nhạy cảm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác của đất nước. Nếu thua các công ty xây dựng quốc tế trên sân nhà thì hậu quả rất nguy hiểm.

Bằng chứng là chỉ cách đây 15 – 20 năm, khi các nhà thầu Việt Nam chưa thể đảm nhận được việc thi công các công trình cao ốc, toà nhà văn phòng mà sân chơi hoàn toàn thuộc về các nhà thầu nước ngoài thì giá thành xây dựng rất cao, lên tới 2.000 – 3.000 USD/m2. Trong khi đó, đến nay, khi chúng ta đã có thể đảm đương công việc, thì giá thành xây dựng được kéo xuống chỉ còn khoảng 1.000 USD/m2 với những công trình cao cấp, thậm chí thấp hơn, đem đến lợi ích cho nhà đầu tư và kinh tế đất nước.

Ví như một khách sạn xây dựng với chi phí cao thì giá phòng sẽ cao, hiệu quả đầu tư kém, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến việc thu hút du lịch và kinh tế đất nước. Tương tự trong nhiều ngành kinh tế khác, tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy đầu tư và phát triển.

Hay cụ thể, khi xây dựng toà nhà ViettinBank Tower thì mời thầu quốc tế chi phí lên đến 700 triệu USD, sau đó nhà đầu tư đã quyết định chọn nhà thầu trong nước và chi phí giảm xuống còn chỉ khoảng 500 triệu USD.

Ông Nguyễn Thành Long, Điều hành Công ty House Link cho biết: Việt Nam được đánh giá là có chi phí xây dựng thấp, gần như thấp nhất thế giới. Các nước ASEAN chi phí xây dựng cũng tương đối thấp, là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam cũng như khu vực ASEAN trong ngành xây dựng so với thế giới.

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Theo đánh giá mới đây của Bộ Xây dựng, ngay từ đầu năm 2015 các doanh nghiệp thuộc Bộ đã có nhiều nỗ lực, tập trung khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD).

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

(Petrotimes) - Ngày 10/4, UBND TP HCM cùng các sở ngành tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn. Tại buổi đối thoại, các doanh nghiệp kiến nghị nhiều giải pháp giảm giá bất động sản.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, hạn chế của ngành xây dựng nước ta còn nhiều, trong đó đặc biệt là năng suất lao động thấp. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động trong ngành xây dựng gần như không thay đổi trong vòng 10 năm trở lại đây. Và Việt Nam đang là nước xuất siêu lao động chất lượng cao trong ngành xây dựng. Khi hội nhập, các điều kiện di chuyển lao động chất lượng cao sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn, dẫn đến nguy cơ chảy máu chất xám trong ngành này là điều đáng lo ngại cho các doanh nghiệp.

Theo các doanh nghiệp, điều làm cho năng suất lao động của ngành xây dựng ở nước ta thấp là do thiếu trầm trọng công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo, vì lượng người học nghề không nhiều trong nền giáo dục “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay.

Tuy tiềm năng của thị trường trong nước còn rất lờn và các doanh nghiệp trong nước cũng đã nâng cao năng lực cạnh tranh trên sân nhà nhưng các doanh nghiệp cũng khẳng định, cần nhìn ra thị trường nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài để biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, học hỏi những cái mới, tiến bộ và loại bỏ những điều lạc hậu, hướng đến đạt được đẳng cấp quốc tế để có thể giữ vững thị trường trong nước và từng bước vươn ra nước ngoài khi hội nhập.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt đang có lợi thế trong khu vực đối với các công trình siêu cao tầng, đòi hỏi kỹ thuật cao, các công trình thuỷ điện,… nên cần tập trung khai thác lợi thế của mình. Ngoài ra, thị trường Lào, Campuchia là thị trường được đánh giá tương đối tốt đối với Việt Nam khi hội nhập ASEAN.

Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, trong hội nhập, khu vực ASEAN được đánh giá là không quá căng thẳng đối với ngành xây dựng trong nước nhưng việc mở cửa thị trường qua các FTA khác đặt ra nhiều thách thức trong cạnh tranh cho các nhà thầu trong nước với các nhà thầu lớn từ: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, về mặt kỹ thuật, vật liệu, trình độ quản lý, nguồn nhân lực…

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17528
CAD 18735 19013 19636
CHF 32448 32831 33468
CNY 0 3570 3690
EUR 30263 30537 31563
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16182
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:45