Ngành xây dựng: Muốn thắng trên sân nhà phải vươn ra quốc tế

07:00 | 04/07/2015

1,077 lượt xem
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia và doanh nghiệp đánh giá, ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều tiềm năng cạnh tranh trong hội nhập. Tuy nhiên, muốn thắng trên sân nhà các doanh nghiệp phải mạnh dạn vươn ra quốc tế.

Theo ông Lê Viết Hải, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình, với đất nước 90 triệu dân, hạ tầng cơ sở còn chưa hoàn thiện thì thị trường trong nước đối với ngành xây dựng là rất tiềm năng. Đặc biệt, đây là ngành được đánh giá có năng lực cạnh tranh cao, khi các doanh nghiệp trong nước phát triển ngang tầm và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực.

Sự phát triển của ngành xây dựng trong nước góp phần kéo giá thành xây dựng xuống

Việc tạo dựng được ngành xây dựng có năng lực cạnh tranh cao có ý nghĩa quan trọng. Vì đây là ngành kinh tế quan trọng, nhạy cảm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác của đất nước. Nếu thua các công ty xây dựng quốc tế trên sân nhà thì hậu quả rất nguy hiểm.

Bằng chứng là chỉ cách đây 15 – 20 năm, khi các nhà thầu Việt Nam chưa thể đảm nhận được việc thi công các công trình cao ốc, toà nhà văn phòng mà sân chơi hoàn toàn thuộc về các nhà thầu nước ngoài thì giá thành xây dựng rất cao, lên tới 2.000 – 3.000 USD/m2. Trong khi đó, đến nay, khi chúng ta đã có thể đảm đương công việc, thì giá thành xây dựng được kéo xuống chỉ còn khoảng 1.000 USD/m2 với những công trình cao cấp, thậm chí thấp hơn, đem đến lợi ích cho nhà đầu tư và kinh tế đất nước.

Ví như một khách sạn xây dựng với chi phí cao thì giá phòng sẽ cao, hiệu quả đầu tư kém, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến việc thu hút du lịch và kinh tế đất nước. Tương tự trong nhiều ngành kinh tế khác, tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy đầu tư và phát triển.

Hay cụ thể, khi xây dựng toà nhà ViettinBank Tower thì mời thầu quốc tế chi phí lên đến 700 triệu USD, sau đó nhà đầu tư đã quyết định chọn nhà thầu trong nước và chi phí giảm xuống còn chỉ khoảng 500 triệu USD.

Ông Nguyễn Thành Long, Điều hành Công ty House Link cho biết: Việt Nam được đánh giá là có chi phí xây dựng thấp, gần như thấp nhất thế giới. Các nước ASEAN chi phí xây dựng cũng tương đối thấp, là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam cũng như khu vực ASEAN trong ngành xây dựng so với thế giới.

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Theo đánh giá mới đây của Bộ Xây dựng, ngay từ đầu năm 2015 các doanh nghiệp thuộc Bộ đã có nhiều nỗ lực, tập trung khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD).

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

(Petrotimes) - Ngày 10/4, UBND TP HCM cùng các sở ngành tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn. Tại buổi đối thoại, các doanh nghiệp kiến nghị nhiều giải pháp giảm giá bất động sản.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, hạn chế của ngành xây dựng nước ta còn nhiều, trong đó đặc biệt là năng suất lao động thấp. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động trong ngành xây dựng gần như không thay đổi trong vòng 10 năm trở lại đây. Và Việt Nam đang là nước xuất siêu lao động chất lượng cao trong ngành xây dựng. Khi hội nhập, các điều kiện di chuyển lao động chất lượng cao sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn, dẫn đến nguy cơ chảy máu chất xám trong ngành này là điều đáng lo ngại cho các doanh nghiệp.

Theo các doanh nghiệp, điều làm cho năng suất lao động của ngành xây dựng ở nước ta thấp là do thiếu trầm trọng công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo, vì lượng người học nghề không nhiều trong nền giáo dục “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay.

Tuy tiềm năng của thị trường trong nước còn rất lờn và các doanh nghiệp trong nước cũng đã nâng cao năng lực cạnh tranh trên sân nhà nhưng các doanh nghiệp cũng khẳng định, cần nhìn ra thị trường nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài để biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, học hỏi những cái mới, tiến bộ và loại bỏ những điều lạc hậu, hướng đến đạt được đẳng cấp quốc tế để có thể giữ vững thị trường trong nước và từng bước vươn ra nước ngoài khi hội nhập.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt đang có lợi thế trong khu vực đối với các công trình siêu cao tầng, đòi hỏi kỹ thuật cao, các công trình thuỷ điện,… nên cần tập trung khai thác lợi thế của mình. Ngoài ra, thị trường Lào, Campuchia là thị trường được đánh giá tương đối tốt đối với Việt Nam khi hội nhập ASEAN.

Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, trong hội nhập, khu vực ASEAN được đánh giá là không quá căng thẳng đối với ngành xây dựng trong nước nhưng việc mở cửa thị trường qua các FTA khác đặt ra nhiều thách thức trong cạnh tranh cho các nhà thầu trong nước với các nhà thầu lớn từ: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, về mặt kỹ thuật, vật liệu, trình độ quản lý, nguồn nhân lực…

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 15,270
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,560 15,160
Trang sức 99.99 14,570 15,170
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 05:45