Ngành điều: “Sống đã, rồi mới giàu”

14:25 | 02/10/2017

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau hơn 3 thập kỷ phát triển, Việt Nam đã trở thành nước có kim ngạch xuất khẩu điều nhân số 1, chế biến đứng thứ 2 và đứng thứ 3 thế giới về năng suất và sản lượng. Tuy vậy, nông dân trồng điều vẫn chưa thể làm giàu bằng cây trồng này.
nganh dieu song da roi moi giau

“Thủ phủ” điều đang già cỗi

Tỉnh Bình Phước được đánh giá là thủ phủ của cây điều tại Việt Nam với 180.000 ha (cả nước có 300.000 ha điều), năng suất trung bình 1,4 tấn/ha (cả nước trung bình là 1,35 tấn/ ha). Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương trồng điều khác, có đến 80% điều tại Bình Phước được người dân trồng từ vụ này qua vụ khác, không qua chọn lọc giống. Không những vậy, tỉ lệ cây già cỗi (trên 20 năm) tại Bình Phước đang chiếm khoảng 30% số diện tích điều tại địa phương này, và con số này sẽ ngày một gia tăng nếu không thực hiện tái canh cây điều.

Ông Huỳnh Anh Minh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước cho biết, do đặc tính thổ nhưỡng tại địa phương, điều Bình Phước cũng được đánh giá có chất lượng rất cao, nhưng cung không đủ cầu nên nhiều doanh nghiệp chế biến điều đã phải nhập khẩu điều từ các nước khác về để đủ nguyên liệu chế biến.

Cây điều được xác định là cây trồng chủ lực của tỉnh Bình Phước, địa phương này cũng có kế hoạch nâng diện tích điều lên 200.000 ha vào năm 2020. Đặc biệt, lãnh đạo tỉnh đã thống nhất chủ trương sẽ hỗ trợ 100% giống cho các diện tích điều già cỗi của đồng bào dân tộc. “Nhưng do thói quen canh tác lâu đời của đồng bào, việc đưa giống mới vào cũng rất khó”, ông Huỳnh Anh Minh chia sẻ.

Hạt điều ở địa phương thu hoạch được bao nhiêu đều bán được hết, tuy nhiên cũng phụ thuộc thời tiết, nếu mưa thuận gió hòa thì sản lượng khá, còn thời tiết không thuận thì có thể khiến nông dân lâm vào cảnh tay trắng. Ngay năm nay, đầu năm mùa mưa chấm dứt muộn, những cơn mưa trái mùa làm cho điều ra hoa không đậu quả được dẫn đến giảm năng suất. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Phước, có 82.893 ha điều bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu. Tại các huyện Phú Riềng, Bù Đăng, Bình Long, năng suất giảm 25%; các huyện Chơn Thành, Bù Gia Mập, Phước Long, năng suất cũng giảm tới 20%...

Kỳ vọng vào “vết dầu loang”

Mới đây, Tập đoàn PAN (chuyên về nông nghiệp và sản xuất thực phẩm) đã có chiến lược đầu tư tái canh tại tỉnh Bình Phước. Theo ông Nguyễn Khắc Hải, Tổng giám đốc Tập đoàn PAN, Tập đoàn PAN sẽ hỗ trợ trồng và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân để phát triển ngành điều của Việt Nam theo hướng sản xuất hàng hóa gắn kết với chuỗi giá trị toàn cầu.

Về kế hoạch thực hiện, ông Hải cho biết Tập đoàn PAN sẽ thực hiện mô hình thí điểm trên một vùng nguyên liệu với diện tích 10.000 ha ở Bình Phước, “người nông dân sẽ được cấp giống và trồng trên đất của mình, sau đó PAN sẽ bao tiêu sản phẩm đầu ra”, ông Hải giải thích. PAN kỳ vọng đây sẽ là “vết dầu loang” để người nông dân toàn tỉnh sẽ đồng lòng trong kế hoạch tái canh cây điều.

Theo ông Lê Văn Liền, chuyên gia phân tích thị trường, mặc dù là nước xuất khẩu điều lớn nhất thế giới, Việt Nam chỉ tham gia vào khâu chế biến sơ, tương đương 18% chuỗi giá trị điều. Phần lợi nhuận lớn nhất vẫn nằm ở khâu chế biến rang muối và phân phối với tổng giá trị gần 60%. Ngành điều Việt Nam gặp khá nhiều thách thức khi tham gia vào các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản.

Hiện nay nguồn cung điều thô tăng 3,5%/năm không thể đáp ứng nguồn cầu (tăng 6%/năm) do mất mùa, hạn hán, biến đổi khí hậu. Giá điều thô tăng do thiếu hụt nguồn nguyên liệu. Ngành điều thế giới đang đối diện với rủi ro do mất mùa gây tổn thất cho cả chuỗi giá trị, cũng như làm giảm khả năng cạnh tranh của hạt điều so với các loại hạt khác.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường đề nghị Tập đoàn PAN, được đánh giá là doanh nghiệp lớn tham gia vào liên kết chuỗi trong phát triển sản phẩm điều, và tỉnh Bình Phước hoàn thiện Đề án mô hình liên kết 4 nhà trong phát triển vùng điều bền vững. Có những phương án tái canh hiệu quả, bảo đảm sinh kế cho người dân khi tái canh. “Chúng ta đã có một đội ngũ doanh nghiệp đầu tàu, xác định được nền kinh tế chia sẻ: Chỉ có người nông dân mới có thể trực tiếp làm ra nông sản, không có ai có thể thay thế được. Trước mắt phải giúp người nông dân trồng điều sống được bằng cây điều rồi mới có thể làm giàu từ ngành điều”.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nhận định: Tuy dư địa phát triển điều còn rất lớn nhưng nút thắt lớn nhất là khâu tổ chức sản xuất nguyên liệu. “Phải dồn toàn lực cho sản xuất nguyên liệu. Đây là khâu quan trọng nhất, bởi nếu không dồn nguồn lực vào khâu này thì những khâu sau cũng khó phát triển”, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nhấn mạnh.

Năm 2016, ngành điều Việt Nam xuất khẩu 347.000 tấn điều, đạt kim ngạch 2,84 tỷ USD, chế biến trên 50% sản lượng điều của thế giới. Ngành điều đem lại giá trị kinh tế lớn và góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu nông dân và công nhân chế biến.

Báo Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 00:47