Ngành dầu khí và than, khoáng sản nỗ lực hoàn thành mục tiêu năm 2018

13:09 | 21/06/2018

777 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù còn gặp không ít khó khăn nhưng ngành dầu khí và khoáng sản đều đang nỗ lực, tập trung thực hiện nhiều giải pháp nhằm đạt mục tiêu, kế hoạch năm 2018.  

Nhiều khó khăn

Theo nhận định của Bộ Công Thương, ngành dầu khí đang gặp nhiều khó khăn do các phát hiện dầu khí trong giai đoạn gần đây phần lớn trữ lượng nhỏ, dẫn đến số lượng công trình khai thác mới đưa vào bổ sung sản lượng khai thác ít. Những mỏ hiện tại đều đã khai thác trong thời gian dài, dẫn tới suy giảm sản lượng tự nhiên hằng năm.

nganh dau khi va than khoang san no luc hoan thanh muc tieu nam 2018
Giàn khoan khai thác dầu thô trên mỏ Bạch Hổ.

Cụ thể, nếu năm 2011, khai thác dầu thô đạt 14,38 triệu tấn thì đến năm 2017, sản lượng chỉ đạt 13,58 triệu tấn. Theo kế hoạch, năm nay, ngành dầu khí chỉ khai thác 11,34 triệu tấn. 4 tháng đầu năm, sản lượng khai thác dầu giảm so với cùng kỳ. Dầu thô ước đạt 4,197 triệu tấn, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, sự sụt giảm về giá dầu từ cuối năm 2014 khiến công tác tìm kiếm, thăm dò và phát triển khai thác trong ngành dầu khí giảm mạnh. Năm 2017, chỉ có duy nhất một giàn khai thác được đưa vào vận hành nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm sản lượng khai thác dầu trong năm 2017 và kế hoạch khai thác của năm 2018.

Trong khi đó, ngành than, khoáng sản cũng gặp không ít khó khăn do nhu cầu than trên thế giới giảm mạnh, chi phí sản xuất tăng. Dự kiến, sản lượng khai thác than năm 2018 chỉ ở mức đạt 40 triệu tấn. Đối với các khoáng sản chính khác, như: Apatit, alumina, quặng sắt, titan, cromit, măng gan… dù sản lượng khai thác có tăng trưởng, song vẫn rất khó khăn trong công tác tiêu thụ.

Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh

Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế năm 2018, ngành dầu khí và than, khoáng sản đang nỗ lực, tập trung thực hiện các giải pháp sản xuất, kinh doanh.

nganh dau khi va than khoang san no luc hoan thanh muc tieu nam 2018
Năm 2018, ngành than, khoáng sản được giao sản xuất khoảng 37,65 triệu tấn than thương phẩm

Ngành dầu khí đang tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí, kiểm soát tiến độ phát triển các mỏ và sản lượng khai thác năm 2018 theo đúng kế hoạch đề ra; rà soát các dự án chưa cần thiết để tập trung nguồn vốn ưu tiên đầu tư vào việc khoan các giếng đan dày, sửa chữa giếng… để gia tăng sản lượng khai thác; bám sát diễn biến giá dầu năm 2018 để có giải pháp kịp thời điều chỉnh phù hợp; phối hợp chặt chẽ với nhà thầu dầu khí nước ngoài và có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng tháng…

Trong khi đó, ngành than, khoáng sản cũng đang nỗ lực để đạt được chỉ tiêu sản xuất khoảng 37,65 triệu tấn than thương phẩm; tiêu thụ khoảng 41,85 triệu tấn; đảm bảo tồn kho ở mức hợp lý. Giải pháp căn cơ được ngành than, khoáng sản đề ra và quyết tâm thực hiện là đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư trọng điểm, xây dựng các mỏ than theo quy hoạch; tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ trong khâu sản xuất; tiết giảm chi phí... Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam quyết liệt thực hiện Đề án tái cơ cấu TKVgiai đoạn 2016-2020 gắn với công tác rà soát và hoàn thiện lại định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu hao vật tư, vật liệu, lao động... phù hợp với điều kiện thực tế và quy định hiện hành.

Bộ Công Thương dự kiến chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2018 của ngành khai khoáng bằng 91,5-92% so với cùng kỳ và giá trị gia tăng (VA) bằng khoảng 91,5% so với năm 2017.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,057 16,657
CAD 18,172 18,182 18,882
CHF 27,367 27,387 28,337
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,238 26,448 27,738
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,775 14,785 15,365
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 638.27 678.27 706.27
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 00:02