Ngành đá phiến Mỹ đối mặt với khoản lỗ hơn 10 tỷ USD

07:00 | 18/08/2022

2,204 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nghiên cứu của Rystad Energy cho thấy các nhà khai thác dầu đá phiến của Mỹ có thể phải chịu khoản lỗ bảo hiểm rủi ro phái sinh hơn 10 tỷ USD trong năm nay nếu giá dầu duy trì quanh mức 100 USD/thùng.
Ngành đá phiến Mỹ phải đối mặt với khoản lỗ hơn 10 tỷ USD

Nhiều nhà khai thác đá phiến đã bù đắp rủi ro của họ thông qua bảo hiểm rủi ro phái sinh, giúp họ huy động vốn cho các hoạt động hiệu quả hơn. Các công ty phòng ngừa rủi ro với chi phí thấp hơn trong năm ngoái sẽ phải chịu những khoản lỗ đáng kể liên quan vì hợp đồng của họ đồng nghĩa với việc họ không thể tận dụng được mức giá cao.

Bất chấp những khoản lỗ do bảo hiểm rủi ro, dòng tiền và thu nhập ròng cao kỷ lục đã được các công ty thăm dò và khai thác (E&P) của Mỹ báo cáo rộng rãi thời gian gần đây. Các nhà khai thác này hiện đang điều chỉnh chiến lược của họ và đàm phán hợp đồng cho nửa cuối năm 2022 và 2023 dựa trên mức giá cao hiện tại. Vì vậy, nếu giá dầu giảm trong năm tới, các công ty E&P năng động sẽ có thể tận dụng và đạt doanh thu cao.

Dự đoán tác động tiêu cực đáng kể của những rủi ro này, các nhà khai thác đá phiến đã nỗ lực phối hợp trong nửa đầu năm nay để giảm mức độ rủi ro và hạn chế tác động đến bảng cân đối kế toán của họ.

Nhiều nhà khai thác đã thương lượng thành công mức trần cao hơn cho các hợp đồng năm 2023 và dựa trên hoạt động bảo hiểm rủi ro được báo cáo hiện tại cho năm tới, ngay cả với giá dầu thô là 100 USD/thùng, tổng số lỗ sẽ chỉ là 3 tỷ USD, giảm đáng kể so với năm nay.

Ở mức 85 USD/thùng, khoản lỗ được bảo hiểm sẽ là 1,5 tỷ USD; nếu nó giảm xuống còn 65 USD, hoạt động bảo hiểm rủi ro sẽ là nguồn thu ròng cho các nhà khai thác.

Các công ty E & P thường sử dụng bảo hiểm rủi ro phái sinh để hạn chế rủi ro dòng tiền và đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động. Tuy nhiên, bảo hiểm rủi ro phái sinh hàng hóa không phải là chiến lược quản lý rủi ro duy nhất mà các nhà khai thác sử dụng. Phân tích của Rystad Energy đã xem xét một nhóm gồm 28 nhà khai thác dầu nhẹ (LTO) của Mỹ, có sản lượng dầu chiếm gần 40% tổng sản lượng đá phiến dự kiến ​​của nước này. Trong nhóm này, 21 nhà khai thác đã công khai các khoản bảo hiểm rủi ro năm 2022 của họ tính đến tháng 8.

"Với những khoản lỗ lớn, các nhà khai thác đã "mạnh tay" điều chỉnh các chiến lược phòng ngừa rủi ro của họ để giảm thiểu thiệt hại trong năm nay và năm sau. Do đó, chúng tôi có thể chưa thấy đỉnh dòng tiền trong ngành. Điều này thật khó tin khi báo cáo tài chính tăng vọt trong những tuần gần đây", Phó chủ tịch Rystad Energy, Alisa Lukash cho biết.

Nhìn chung, các nhà khai thác đã tự bảo hiểm 46% sản lượng dầu thô dự kiến ​​của họ trong năm. Trong quý thứ hai, các công ty báo cáo tác động bảo hiểm rủi ro tiêu cực trung bình là 21 USD mỗi thùng đối với giá dầu thô thực tế của họ - giá trị mà họ nhận được để khai thác trừ đi bất kỳ tác động bảo hiểm rủi ro tiêu cực nào. Đối với một số nhà khai thác như Chesapeake Energy và Laredo Petroleum, tác động còn cao hơn, ở mức trên 35 USD/thùng.

Ít công ty báo cáo bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào đến các hợp đồng phái sinh của họ trong quý gần nhất so với ba tháng trước đó. Tuy nhiên, phân tích về sự khác biệt trong tác động bảo hiểm rủi ro đối với giá thực tế giữa quý đầu tiên và quý thứ hai cho thấy rằng, trong hầu hết các trường hợp, mức lỗ trong quý thứ hai trung bình cao hơn 4 USD/thùng.

Chiến lược bảo hiểm rủi ro của ngành công nghiệp dầu khí trên đất liền của Mỹ đã được theo dõi chặt chẽ như một thước đo quan trọng cho dòng tiền, đặc biệt là do giá cả biến động mạnh trong vài năm qua, cho phép các nhà đầu tư và người cho vay thực hiện các cuộc gọi vốn.

Đáng kể là, các hợp đồng năm 2023 sẽ giới hạn khoản lỗ do bảo hiểm rủi ro ở mức 100 USD/thùng WTI xuống chỉ còn 3 tỷ USD so với 10,2 tỷ USD vào năm 2022.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Hà Nội - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Miền Tây - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Tây Nguyên - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Đông Nam Bộ - PNJ 147,100 ▲1100K 149,100 ▲100K
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16859 17431
CAD 18227 18503 19115
CHF 32451 32834 33492
CNY 0 3470 3830
EUR 30112 30385 31408
GBP 34560 34952 35883
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15379
SGD 19808 20090 20615
THB 726 789 842
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 09:00