Ngành công nghiệp ôtô mất 17 tỷ USD vốn hóa sau đe dọa đánh thuế Mexico của Trump

19:12 | 02/06/2019

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mexico là nguồn nhập khẩu xe và phụ tùng lớn nhất của Mỹ, nên ngành công nghiệp ôtô đối mặt với việc gia tăng chi phí nếu thị trường này bị áp thuế.

Ngành công nghiệp ôtô một lần nữa phải gánh chịu hậu quả của cuộc chiến tranh thương mại khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đe dọa đánh thuế 25% đối với hàng hóa từ Mexico, theo Bloomberg.

Mexico là nguồn nhập khẩu xe và phụ tùng ôtô lớn nhất của Mỹ, điều này đồng nghĩa với việc thuế quan tăng để đẩy chi phí của hầu hết nhà sản xuất lớn, từ Mazda cho tới General Motors. Trên các dòng tweet mới đây, Tổng thống Donald Trump cảnh báo thuế quan sẽ bắt đầu tăng từ mức 5% ngày 10/6 và lên 25% vào 1/10, trừ khi Mexico có động thái ngăn dòng người nhập cư bất hợp pháp vào Mỹ.

Cổ phiếu những nhà sản xuất ôtô lớn nhất thế giới - như Ford, Toyota và Volkswagen AG - đã mất 17 tỷ USD vốn hóa trong giao dịch hôm thứ Sáu. Chỉ số các nhà sản xuất ôtô theo tính toán của Bloomberg cũng giảm 2,2%, kết thúc tuần ở mức thấp nhất kể từ tháng 7/2016.

nganh cong nghiep oto mat 17 ty usd von hoa sau de doa danh thue mexico cua trump
Chỉ số các nhà sản xuất ôtô theo tính toán của Bloomberg đã xuống đáy 3 năm. Ảnh: Bloomberg

Theo CNBC, ba nhà sản xuất ôtô lớn của Mỹ đều có hàng tỷ đôla cổ phần trong các nhà sản xuất và cung cấp linh kiện ở Mexico. GM và Fiat Chrysler cũng nhập khẩu lần lượt 29% và 24% số phụ tùng cho ôtô và xe tải từ những nhà sản xuất của quốc gia Bắc Mỹ này. Mexico cũng là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Ford với tỷ lệ 17%.

"Hàng rào thuế quan sẽ đẩy giá ôtô bán ra tại Mỹ", Seiichi Miura, nhà phân tích tại Mitsubishi UFJ Morgan Stanley, cho biết. "Mặc dù ảnh hưởng sẽ khác nhau giữa những nhà sản xuất, nhưng tất cả họ đều đã chuyển nhà xưởng đến Mexico".

Cổ phiếu của GM, Ford và Fiat Chrysler Automobiles NV trên sàn chứng khoán New York đều giảm ít nhất 4% trong phiên giao dịch cuối tuần.

Theo đánh giá của Emmanuel Rosner, nhà phân tích ngành ôtô của Deutsche Bank, mức thuế 25% với giá trị khoảng 86,6 tỷ USD hàng năm "có thể làm tê liệt ngành công nghiệp ôtô và tạo nên tương lai không chắc chắn".

Cổ phiếu của nhà sản xuất ôtô Nhật Bản Toyota và Kia của Hàn Quốc giảm mạnh hơn mức biến động của thị trường chung. Cổ phiếu của Mazda, công ty đặc biệt phụ thuộc vào Mexico, đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2013.

Tại Đức, BMW AG đã đóng cửa ở mức thấp nhất kể từ tháng 11/2012. Nhà sản xuất ôtô này dự kiến mở một nhà máy ở San Luis Potosi vào tuần tới, sẽ sản xuất những chiếc xe 3-Series cho thị trường Mỹ bắt đầu vào cuối năm nay. Mercedes-Benz Daimler AG cũng sản xuất các dòng xe tải hạng nặng, xe bus và các linh kiện tại những nhà máy ở Mexico.

Cổ phiếu của Magna International - hãng ôtô của Canada có 32 cơ sở và hơn 29.000 nhân viên ở Mexico - đã giảm 5,8%. Dometic Group AB của Thụy Điển, nhà cung cấp các hệ thống kiểm soát khí thải cho xe tải, đã giảm tới 6,5%. Công ty này cho biết đã lên kế hoạch xây dựng một nhà máy thứ hai ở Mexico, chuyển một phần công suất từ Trung Quốc. Autoliv, công ty có hơn 14.000 nhân viên ở Mexico, đảm nhận việc chế tạo vô lăng, dây an toàn và túi khí, đã giảm tới 7,8% trên sàn chứng khoán Stockholm.

Theo VNE

Mexico siết chặt kiểm soát người di cư sau khi Trump dọa áp thuế
Mỹ bắt đầu tăng thuế với hàng hóa Trung Quốc đi đường biển
Thuế trả đũa của Trung Quốc với Mỹ có hiệu lực
Chứng khoán toàn cầu mất 1.000 tỷ USD sau khi Trung Quốc áp thuế đáp trả Mỹ
Ông Trump kêu gọi các công ty chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam làm ăn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:00