Ngành bán lẻ sẵn sàng cho nhịp hồi phục trong năm 2021

07:10 | 21/12/2020

429 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VNDIRECT kỳ vọng ngành bán lẻ sẽ có nhịp bật trong năm 2021 nhờ vào niềm tin tiêu dùng hồi phục và Vaccine cho đại dịch được phổ biến.

Nhờ vào sự gia tăng nhanh chóng của tầng lớp trung lưu và tăng trưởng thu nhập, tiêu dùng nội địa đã trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành bán lẻ tại Việt Nam. Động lực cốt lõi này vẫn được duy trì trong giai đoạn vừa qua bất chấp tác động của đại dịch Covid-19.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), doanh thu bán lẻ hàng hóa, giảm 21,9% so với cùng kỳ vào tháng 4/2020 do tác động của giai đoạn giãn cách xã hội, đã phục hồi mạnh mẽ kể từ tháng 5/2020. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong 11 tháng năm 2020 tăng 6,8% so với cùng kỳ.

Ngành bán lẻ sẵn sàng cho nhịp hồi phục trong năm 2021

"Do đó, kỳ vọng ngành bán lẻ sẽ có nhịp bật trong năm 2021 nhờ vào niềm tin tiêu dùng hồi phục và Vaccine cho đại dịch được phổ biến" - chuyên gia phân tích Phan Như Bách của VNDIRECT cho hay.

Theo dữ liệu của The Conference Board và Nielsen trong quý 2/2020, chỉ số “Niềm tin Người tiêu dùng” của Việt Nam đạt 117 điểm, cao thứ hai trên thế giới sau Ấn Độ với 123 điểm. Niềm tin của người tiêu dùng giảm mạnh chủ yếu do lo ngại về triển vọng việc làm mới và mức độ lo lắng về sức khỏe tài chính ngày càng tăng khi tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong quý 2/2020 tăng 0,51% so với quý trước lên 2,73%.

Tuy nhiên, với việc ngăn chặn thành công dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi trong quý 3/2020 khi tỷ lệ thất nghiệp giảm 0,23% so với quý 2/2020 xuống 2,5%, chuyên gia phân tích VNDIRECT tin rằng niềm tin của người tiêu dùng có thể phục hồi vào cuối năm 2020 và năm 2021, đặc biệt là nếu vaccine được phổ biến rộng rãi vào năm 2021.

VNDIRECT kỳ vọng ngành bán lẻ sẽ có nhịp bật trong năm 2021 nhờ vào niềm tin tiêu dùng hồi phục và Vaccine cho đại dịch được phổ biến.
VNDIRECT kỳ vọng ngành bán lẻ sẽ có nhịp bật trong năm 2021 nhờ vào niềm tin tiêu dùng hồi phục và Vaccine cho đại dịch được phổ biến.

Theo thông tin, Pfizer Inc. và BioNTech SE có thể phê duyệt vaccine cho Covid-19 vào tháng 12/2020, làm dấy lên hy vọng rằng nền kinh tế toàn cầu có thể phục hồi mạnh mẽ vào năm 2021. Dù vậy, sự phục hồi sẽ mất thời gian hơn khi tác động của Covid-19 đã tác động nặng nề lên việc làm, đầu tư và kinh doanh của nền kinh tế toàn cầu.

Đồng thời, với sự ngăn chặn thành công đại dịch của Việt Nam sẽ là yếu tố giúp duy trì tăng trưởng doanh thu bán lẻ vào năm 2021, trước khi tăng mạnh khi vaccine Covid-19 có mặt trên toàn cầu.

Năm 2021, VNDIRECT kỳ vọng tiêu dùng sẽ phục hồi trở lại mức tăng trưởng trước đại dịch với tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng dự kiến tăng 8,5-9% so với cùng kỳ.

Theo dự báo của Bộ Công Thương (MoIT), đến năm 2025, giá trị gia tăng của ngành thương mại trong nước sẽ đóng góp khoảng 13,5% GDP và tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng khoảng 9-9,5% mỗi năm trong giai đoạn 2020-2025.

Với giả định tổng giá trị bán lẻ năm 2020 đi ngang so với năm 2019, nhóm phân tích ước tính tổng giá trị bán lẻ sẽ đạt gần 350 tỷ USD vào năm 2025, gấp 1,6 lần so với năm 2020.

Ngành bán lẻ sẵn sàng cho nhịp hồi phục trong năm 2021

Có bốn xu hướng chính của ngành bán lẻ sau đại dịch: Các công ty bán lẻ lớn nắm bắt cơ hội để tăng trưởng thị phần; Thay đổi chi tiêu của người tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu mang lại thuận lợi cho các nhà bán lẻ hàng tạp hóa; Covid-19 thúc đẩy nền kinh tế trực tuyến và các nhà phát triển bất động sản thương mại tận hưởng dòng chảy của các thương hiệu quốc tế vào Việt Nam.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 23:00