Ngân hàng Trung ương Nga: Kinh tế chính thức bước vào giai đoạn khó khăn

07:52 | 19/04/2022

185 lượt xem
|
Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nga, nền kinh tế nước này đang bước vào giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng từ các lệnh trừng phạt của phương Tây.
Ngân hàng Trung ương Nga: Kinh tế chính thức bước vào giai đoạn khó khăn - 1
Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nga Elvira Nabiullina (Ảnh: Sputnik).

RT ngày 18/4 đưa tin, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nga Elvira Nabiullina thừa nhận nền kinh tế nước này đang bước vào một giai đoạn vô cùng khó khăn và những thay đổi lớn sẽ cần phải được thực hiện nhằm đối phó với lệnh trừng phạt từ phía Mỹ và các đồng minh.

"Nền kinh tế của chúng ta đang bước vào một thời kỳ khó khăn với những thay đổi mang tính hệ thống liên quan đến các lệnh trừng phạt. Như tôi đã nói, các lệnh trừng phạt ban đầu chỉ chủ yếu ảnh hưởng đến thị trường tài chính. Nhưng ở thời điểm hiện tại, chúng đang bắt đầu có ảnh hưởng tiêu cực hơn đến toàn bộ nền kinh tế", bà Nabiullina cho biết.

Theo giới chức Nga, quốc gia này vẫn có những khoản dự trữ nhằm hỗ trợ nền kinh tế khi cần thiết. Tuy vậy, những khoản dự trữ đó đang cạn dần, đặc biệt là trong bối cảnh gần một nửa tài sản dự trữ của Nga đã bị đóng băng ở nước ngoài bởi các lệnh trừng phạt.

Theo thống đốc Nabiullina, "giai đoạn mà kinh tế Nga có thể sống dựa vào các khoản dự trữ đã kết thúc. Bắt đầu từ quý 3 tới, nước Nga sẽ cần phải chuyển dịch cấu trúc nền kinh tế và tìm kiếm các mô hình kinh doanh mới".

Bà Nabiullina cũng lưu ý rằng Nga vẫn có cơ hội sử dụng khoảng một nửa lượng dự trữ quốc gia (tương đương với khoảng 300 tỷ USD). Tuy vậy, lượng dự trữ kể trên bao gồm chủ yếu là vàng, Nhân dân tệ và các quyền rút vốn từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Do đó, chúng sẽ không giúp ích nhiều trong việc kiểm soát tình hình tiền tệ ở thị trường trong nước.

Trong thông báo, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nga đã nhấn mạnh những ảnh hưởng của việc bị loại khỏi hệ thống Mạng lưới Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng (SWIFT) đối với nền kinh tế Nga. Tuy vậy, bà cũng ca ngợi những biện pháp của chính phủ trong việc đối phó với tình trạng trên, bao gồm những sáng kiến thúc đẩy việc chuyển dịch sang sử dụng dịch vụ của Hệ thống Truyền tải Tin nhắn Tài chính (SPFS) nhằm thay thế cho SWIFT. Theo bà Nabiullina, hiện đã có hơn 52 tổ chức từ 12 quốc gia đồng ý gia nhập và sử dụng dịch vụ của SPFS.

Cuối cùng, Thống đốc Elvira Nabiullina đã đề cập đến những ảnh hưởng tích cực từ việc kiểm soát lãi suất của Ngân hàng Trung ương Nga. Theo bà Nabiullina, việc điều chỉnh lãi suất chủ yếu đã giúp giảm đáng kể chỉ số lạm phát trong nước. Tuy nhiên, bà cũng khẳng định rằng các biện pháp mạnh hơn để kiểm soát lạm phát sẽ không được thực hiện nhằm giúp nền kinh tế tập làm quen với thực tại mới.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 19:00