Ngân hàng Nhà nước: Giảm 50% phí thanh toán điện tử liên ngân hàng

11:11 | 09/08/2021

314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân giảm ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đề xuất giảm 50% phí giao dịch thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Trước những diễn biến phức tạp của tình hình dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư số 26 trong đó bổ sung điều khoản về việc giảm 50% phí giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Thời gian dự kiến áp dụng từ 8/2021 đến hết ngày 30/6/2022.

Ngân hàng Nhà nước: Giảm 50% phí thanh toán điện tử liên ngân hàng
Giảm chi phí thanh toán điện tử có thể hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong mùa dịch.

Theo Ngân hàng Nhà nước, việc xây dựng dự thảo nhằm tiếp tục chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn và góp phần triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021, đầu năm 2022.

Trong thời gian qua, để góp phần tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản để thực hiện điều chỉnh giảm 50% mức phí giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng áp dụng đến hết ngày 30/6/2021.

Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện giảm phí để hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Đầu tháng 8, Ngân hàng Nhà nước ban hành công văn yêu cầu Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) giảm 50% phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử cho các giao dịch trên ATM, POS so với mức phí đang áp dụng; giảm tối thiểu 75% phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử cho các giao dịch chuyển khoản liên ngân hàng 24/7 so với mức phí đang áp dụng.

Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng áp dụng chính sách miễn giảm phí dịch vụ áp dụng trên giao dịch ATM, POS xử lý qua NAPAS và phí giao dịch chuyển khoản liên ngân hàng 24/7. Thời gian áp dụng từ ngày 1/8 đến 31/12/2021. Ngay sau lời kêu gọi của Ngân hàng Nhà nước, một số ngân hàng đã điều chỉnh giảm phí giao dịch trên ATM/POS xử lý qua NAPAS và phí chuyển khoản liên ngân hàng 24/7 cho khách hàng.

Tùng Dương

Tiền mặt vẫn là Tiền mặt vẫn là "vua" tại Việt Nam
Bổ sung hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử Bổ sung hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán điện tử
Doanh nghiệp “né” thanh toán điện tử vì chi phí cao Doanh nghiệp “né” thanh toán điện tử vì chi phí cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16978
CAD 18197 18473 19095
CHF 30894 31271 31910
CNY 0 3358 3600
EUR 28946 29215 30248
GBP 34005 34395 35345
HKD 0 3218 3421
JPY 175 179 186
KRW 0 0 19
NZD 0 15145 15735
SGD 19303 19583 20113
THB 694 757 810
USD (1,2) 25719 0 0
USD (5,10,20) 25758 0 0
USD (50,100) 25786 25820 26165
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,405 34,498 35,421
HKD 3,289 3,299 3,400
CHF 31,083 31,180 32,048
JPY 178.74 179.06 187.08
THB 743.66 752.85 805.48
AUD 16,443 16,502 16,951
CAD 18,507 18,566 19,068
SGD 19,514 19,575 20,193
SEK - 2,658 2,752
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,468 2,556
CNY - 3,532 3,628
RUB - - -
NZD 15,139 15,279 15,731
KRW 16.77 17.49 18.78
EUR 29,149 29,173 30,414
TWD 726.92 - 879.36
MYR 5,605.16 - 6,322.94
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,469 87,688
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25810 25810 26180
AUD 16343 16443 17009
CAD 18430 18530 19086
CHF 31230 31260 32145
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29194 29294 30169
GBP 34397 34447 35560
HKD 0 3358 0
JPY 179.71 180.21 186.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15298 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19460 19590 20319
THB 0 724.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11700000 11700000 12200000
XBJ 10500000 10500000 12200000
Cập nhật: 29/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,203
USD20 25,790 25,840 26,203
USD1 25,790 25,840 26,203
AUD 16,351 16,501 17,580
EUR 29,271 29,421 30,613
CAD 18,323 18,423 19,746
SGD 19,530 19,680 20,164
JPY 179.26 180.76 185.49
GBP 34,423 34,573 35,376
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 13:00