Ngân hàng Nhà nước dừng gói 30.000 tỉ là đúng

07:54 | 31/03/2016

933 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - TS Lê Bá Chí Nhân, chuyên gia kinh tế khẳng định việc Ngân hàng Nhà nước dừng cho vay mua nhà theo gói 30.000 tỉ đồng là hoàn toàn đúng. 
ngan hang nha nuoc dung goi 30000 ti la dung
TS Lê Bá Chí Nhân (Ảnh nhân vật cung cấp).

Chuyên gia kinh tế Lê Bá Chí Nhân cho hay, khi đưa ra chương trình gói tín dụng ưu đãi 30 ngàn tỉ đồng, Ngân hàng Nhà nước đã quy định gói 30.000 tỉ đồng được áp dụng từ ngày 1 – 6 – 2013 và sẽ thực hiện trong 3 năm, tức ngày 1 – 6 – 2016 sẽ dừng áp dụng. Gói 30.000 tỉ đồng là gói tín dụng cho những người có thu nhập thấp được vay với lãi suất ưu đãi để mua nhà ở. Cho đến bây giờ, NHNN đã cam kết giải ngân hết gói tín dụng này và thực tế đã giải ngân hơn 21.000 tỉ đồng.

Mặc dù đã quy định rõ ràng như vậy nhưng thời gian qua có không ít ý kiến gửi lên Ngân hàng Nhà nước “kêu cứu” và lo ngại việc dừng cho vay này sẽ khiến người dân chịu thiệt thòi. Tuy nhiên, theo chuyên gia kinh tế Lê bá Chí Nhân thì những lo lắng này là rất thiếu cơ sở.

“Mục tiêu của gói 30.000 tỉ đồng được đề ra đã hết hạn thì phải tuân thủ nguyên tắc như trên chứ không thể tạo nên một tiền lệ là ngày 1/6/2016 phải tiếp tục gia hạn gói cho vay trên” -  TS Nhân lập luận.

Nếu có một sự “gia hạn” nào đó, cá nhà đầu tư nước ngoài sẽ nhìn nhận tính pháp lý về các Thông tư của NHNN Việt Nam đã ban hành theo một cách “méo mó”. Nhà đầu tư nước ngoài sẽ nghi ngờ gói tín dụng của Việt Nam không thông suốt và những vấn đề “gia hạn” liên quan đến các thông tư được ban hành. TS Lê Bá Chí Nhân đánh giá: “NHNN quyết định ngày 1/6/2016 cần phải chấm dứt là đúng theo trình tự, thủ tục của nền kinh tế thị trường”.

TS Nhân cho rằng, đối với vấn đề phát sinh của những hợp đồng đã lỡ cho vay, người đi vay phải có sự thỏa thuận với NHTM về lãi suất là hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường. Lãi vay như thế nào thì do người đi vay với chủ đầu tư thỏa thuận. Đứng trên góc độ khách quan để nhìn nhận, điều hành tiền tệ theo góc độ vĩ mô có nghĩa nói thay đổi là có thể thay đổi được và lộ trình 3 năm như vừa qua là đủ.

“Thông tư 36 ban hành cũng nhằm mục đích chấn chỉnh lại các hoạt động của tất cả những công ty bất động sản “lôm côm”. Nếu cứ đúng theo nguyên tắc, các công ty bất động sản cứ “đường đường chính chính” mà đầu tư vào các dự án”, TS Lê Bá Chí Nhân đưa ra quan điểm.

Trên thị trường bất động sản hiện nay, nhiều doanh nghiệp hoạt động theo kiểu “tay không bắt giặc” nên phải than trời và cần cần phải loại bỏ theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Thông tư 36 ra đời không ép chủ đầu tư nào mà chỉ nhằm chấn chỉnh cho những người môi giới đầu cơ, những doanh nghiệp bất động sản “mượn đầu heo nấu cháo”.

TS Nhân nhìn nhận vấn đề cho vay theo một góc độ khác: “Nếu nhiều doanh nghiệp bất động sản không có vốn thì không thể tiếp tục làm ăn theo kiểu chụp giật và đây là điều công bằng trong xã hội”.

ngan hang nha nuoc dung goi 30000 ti la dung

Cái kết có hậu cho gói 30.000 tỉ đồng

Đó là ý kiến được các chuyên gia và doanh nghiệp (DN) đưa ra tại Tại tọa đàm  "Hậu gói 30.000 tỉ đồng và dòng tiền cho bất động sản” do Tạp chí đầu tư BĐS CafeLand tổ chức tại TP.HCM ngày 24-3.  

ngan hang nha nuoc dung goi 30000 ti la dung

Sửa đổi Thông tư 36 để bảo vệ tốt nhất tiền gửi của người dân

Theo Chánh Thanh tra - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Hữu Nghĩa, mục tiêu của NHNN xem xét, điều chỉnh một số quy định tại Thông tư số 36 là để cảnh báo, phòng ngừa, kiểm soát tốt hơn các rủi ro tiềm ẩn và bảo đảm an toàn hoạt động của các TCTD, bảo vệ tốt nhất tiền gửi của nhân dân, đồng thời tăng trưởng tín dụng có hiệu quả và hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực bất động sản hoạt động và phát triển hiệu quả, bền vững.

ngan hang nha nuoc dung goi 30000 ti la dung

Giới kinh doanh BĐS lại tham lam, ích kỷ

Vừa qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa ra Dự thảo Thông tư 36/2014, trong đó giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn từ mức 60% hiện nay xuống còn 40%, nâng hệ số rủi ro của các khoản phải đòi trong cho vay BĐS từ mức 150% hiện nay lên mức 250%.

Hưng Long

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 12:00