Nga - Trung đạt thỏa thuận tiền tệ đặc biệt

09:18 | 07/09/2022

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga và Trung Quốc vừa đạt được một thỏa thuận đặc biệt về khí đốt trong bối cảnh Thứ trưởng Bộ Kinh tế Nga khẳng định khối lượng giao dịch tiền tệ từ các "quốc gia thân thiện" sẽ tăng mạnh, dẫn đầu là đồng nhân dân tệ.
Nga - Trung đạt thỏa thuận tiền tệ đặc biệt

Đài RT ngày 6/9 đưa tin, Thứ Trưởng Bộ Kinh tế Nga Ilya Torosov bày tỏ hy vọng tăng khối lượng giao dịch tiền tệ của "các quốc gia thân thiện" trong thời gian tới.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc sẽ dẫn đầu tiến trình này trong bối cảnh hợp tác mạnh mẽ giữa Moscow và Bắc Kinh, vốn đã trở nên "sâu sắc hơn" sau các lệnh trừng phạt của phương Tây áp đặt lên Nga, ông Torosov nhấn mạnh.

Cùng ngày, Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga cho biết họ đã ký một thỏa thuận với Trung Quốc, trong đó quốc gia châu Á sẽ trả tiền mua khí đốt bằng đồng nhân dân tệ và ruble thay cho đồng USD.

Giám đốc điều hành Gazprom Alexei Miller nói rằng, việc thanh toán bằng đồng ruble và đồng nhân dân tệ sẽ giúp "đôi bên cùng có lợi".

Thỏa thuận thay đổi loại tiền tệ mua khí đốt này là một phần trong nỗ lực của Nga nhằm giảm sự phụ thuộc vào đồng USD, đồng euro. Điều này cũng được Thứ trưởng Torosov nhắc đến với trong cuộc phỏng vấn tại Diễn đàn Kinh tế Phương Đông lần thứ 7 đang diễn ra tại Vladivostik.

Trong tháng 8, giao dịch nhân dân tệ - ruble lần đầu tiên vượt xa đồng USD - ruble tại Sở Giao dịch Moscow. Cặp nhân dân tệ - ruble cũng vượt qua euro - ruble vào cuối tháng 7.

Khối lượng thanh toán của Nga bằng tiền Trung Quốc tăng cao trong tháng trước khiến nước này trở thành thị trường sử dụng nhân dân tệ lớn thứ 3 trên thế giới ngoài Trung Quốc.

Được biết, Tổng thống Nga Vladimir Putin hồi đầu năm đã buộc các khách hàng châu Âu phải mở tài khoản ngân hàng bằng đồng ruble với Gazprombank và thanh toán bằng tiền Nga nếu muốn tiếp tục nhận khí đốt từ nước này.

Trước khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine, Nga đã ký một bản gia hạn quan trọng trị giá 37,5 tỉ USD nhằm cung cấp khí đốt cho Trung Quốc. Nga bắt đầu bán khí đốt cho Trung Quốc từ năm 2019 thông qua đường ống Power of Siberia dài 3.000 km.

Các ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốtCác ngành công nghiệp ở châu Âu lao đao khi Nga khóa van khí đốt
Bản tin Năng lượng 6/9: Các Bộ trưởng EU thảo luận về giới hạn giá khí đốtBản tin Năng lượng 6/9: Các Bộ trưởng EU thảo luận về giới hạn giá khí đốt
Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới ĐứcNga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức
Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩuTin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45