Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức

05:18 | 06/09/2022

1,861 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga nêu ra điều kiện để Dòng chảy phương Bắc 1 - đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức - có thể hoạt động bình thường trở lại.
Nga ra tối hậu thư để mở lại đường ống khí đốt lớn nhất tới Đức - 1
Việc Nga đóng Dòng chảy phương Bắc 1 vô thời hạn đã tác động tới an ninh năng lượng của châu Âu (Ảnh: Reuters).

RT đưa tin, phát ngôn viện điện Kremlin Dmitry Peskov ngày 5/9 cho biết, đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 sẽ bị đóng van cho đến khi lệnh trừng phạt áp lên Nga được dỡ bỏ.

Ông Peskov nhấn mạnh, các vấn đề kỹ thuật liên quan tới việc chuyển khí đốt sang châu Âu qua Dòng chảy phương Bắc 1 sẽ vẫn tồn tại vì Nga vẫn đang bị áp các lệnh cấm vận do mở chiến dịch quân sự ở Ukraine. Quan chức Kremlin cho hay, các lệnh hạn chế nói trên đã tác động tới việc bảo trì đường ống.

Ngày 2/9, tập đoàn năng lượng Nga Gazprom thông báo khóa van vô thời hạn Dòng chảy phương Bắc 1, viện dẫn lý do kỹ thuật. Trước đó, Gazprom thông báo tạm dừng cấp khí đốt đường ống này trong 3 ngày để bảo trì, nhưng họ không thể mở lại theo đúng lịch trình vì vấn đề phát sinh nói trên.

"Các vấn đề trong việc vận chuyển khí đốt đã nảy sinh do các lệnh trừng phạt mà các nước phương Tây áp đặt lên Nga và một số công ty, bao gồm cả ở Đức và Anh. Không có lý do nào khác đằng sau việc ngắt nguồn cung năng lượng", ông Peskov nói.

Người phát ngôn của Điện Kremlin cũng tuyên bố rằng, không phải lỗi của Gazprom khi "người châu Âu đưa ra quyết định từ chối bảo dưỡng thiết bị của họ một cách vô lý", điều mà họ có nghĩa vụ phải làm theo như hợp đồng.

Ông Peskov nhấn mạnh rằng, toàn bộ các hoạt động Dòng chảy phương Bắc 1 đều phụ thuộc vào "một thiết bị cần được bảo trì".

Trước đó, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cáo buộc EU đã gây ra tình trạng Dòng chảy phương Bắc 1 bị khóa van vô thời hạn.

"Toàn bộ vấn đề nằm ở phía EU, vì tất cả các điều kiện của hợp đồng sửa chữa đã bị vi phạm hoàn toàn, cùng với các điều khoản vận chuyển thiết bị", ông nói.

Việc đóng hoàn toàn Dòng chảy phương Bắc 1 được xem là đòn giáng vào an ninh năng lượng của châu Âu. EU đã cáo buộc Nga vũ khí hóa năng lượng, điều mà Moscow đã bác bỏ.

Những quốc gia châu Âu phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt Nga đang lo lắng vì những diễn biến trước mắt.

Thủ tướng Bỉ Alexander De Croo cảnh báo, nước này sẽ phải đối diện với tối đa 10 mùa đông khó khăn.

Ông De Croo thừa nhận, xung đột Nga - Ukraine đã tác động tới nền kinh tế châu Âu nhiều hơn hẳn so với đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, ông kêu gọi châu Âu đoàn kết để vượt qua khó khăn.

Đồng thời, ông cũng nhấn mạnh cuộc khủng hoảng hiện tại có mặt tích cực. "Chúng ta có thể tiến nhanh 20 năm về phía trước, liên quan tới việc từ bỏ nhiên liệu hóa thạch và thoát phụ thuộc vào những quốc gia mà chúng ta không muốn giao thương", ông nhấn mạnh.

Mặt khác, ông Paolo Gentiloni, ủy viên phụ trách các vấn đề kinh tế của EU, tuyên bố khối này đã chuẩn bị kỹ lưỡng cho kịch bản Nga cắt hoàn toàn khí đốt sau những động thái gây lo ngại của Moscow gần đây.

Theo Dân trí

Tin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩuTin Thị trường: Châu Âu họp khẩn để giới hạn giá khí đốt nhập khẩu
Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”Cựu Tổng thống Nga cáo buộc Đức khơi mào “chiến tranh hỗn hợp”
Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượngĐức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng
Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Diễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần quaDiễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần qua
Quan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốtQuan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốt

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 00:47