Nga nói chuyển hướng thành công xuất khẩu dầu thô sang các nước thân thiện

08:43 | 31/03/2023

2,941 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolai Shulginov cho biết nước này đã chuyển hướng thành công mọi hoạt động xuất khẩu dầu thô bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt của phương Tây sang các nước "thân thiện".

Phát biểu tại một diễn đàn năng lượng mới đây, Bộ trưởng Năng lượng Nga tuyên bố: "Hôm nay tôi có thể nói rằng chúng tôi đã hoàn tất việc chuyển hướng toàn bộ lượng dầu xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận. Doanh số bán dầu không hề giảm".

Nga đang nỗ lực chuyển hướng xuất khẩu dầu mỏ và sản phẩm dầu từ các thị trường truyền thống ở châu Âu sang châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh và Trung Đông.

Trong đó, Ấn Độ là khách hàng lớn nhất mua dầu Urals của Nga trong tháng 3. Các chuyến hàng đến nước này chiếm hơn 50% sản lượng xuất khẩu dầu thô bằng đường biển của Nga. Trung Quốc đứng thứ 2 trong số khách hàng nhập khẩu dầu Nga nhiều nhất.

Trước đó, Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết doanh số bán dầu của Nga sang Ấn Độ đã tăng gấp 22 lần vào năm ngoái, nhưng ông không nói rõ khối lượng đã bán cho Ấn Độ là bao nhiêu.

Theo ông Novak, doanh thu năng lượng chiếm 42% ngân sách liên bang của Nga vào năm 2022, tăng từ 36% vào năm 2021. Ông cho biết ngành năng lượng của Nga vẫn bền vững, bất chấp thách thức từ lệnh trừng phạt của phương Tây.

Ông cho biết Nga sẽ tập trung vào việc thúc đẩy xuất khẩu năng lượng sang các quốc gia "thân thiện" và sẽ tiếp tục phát triển các công cụ bảo hiểm cần thiết để hỗ trợ thương mại này.

Phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt trên diện rộng, bao gồm cả lệnh cấm vận đối với dầu thô Nga nhập khẩu bằng đường biển, sau khi Moscow triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine vào tháng 2 năm ngoái.

Dưới áp lực từ các biện pháp của phương Tây cũng như thiếu vắng người mua từ châu Âu, theo ông Shulginov, sản lượng dầu và khí đốt của Nga dự kiến sẽ giảm trong năm nay.

Chia sẻ tại sự kiện trên, ông Alexander Dyukov - CEO của tập đoàn dầu mỏ Gazprom Neft - cũng cho biết năm 2023 sẽ khó khăn hơn 2022 và áp lực từ các biện pháp trừng phạt sẽ tăng lên.

Theo Dân trí

Politico: Mỹ bác bỏ lời kêu gọi hạ trần giá dầu NgaPolitico: Mỹ bác bỏ lời kêu gọi hạ trần giá dầu Nga
Ấn Độ tiết kiệm được 3,6 tỷ USD nhờ mua dầu NgaẤn Độ tiết kiệm được 3,6 tỷ USD nhờ mua dầu Nga
Giá xăng dầu hôm nay (31/3): Giá dầu thô tăng mạnhGiá xăng dầu hôm nay (31/3): Giá dầu thô tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 18:00