Nga chật vật bù đắp khoảng trống xuất khẩu khí đốt sang châu Âu

22:04 | 22/10/2022

722 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi Nga mất thị phần đáng kể ở châu Âu - thị trường hàng đầu trong xuất khẩu khí đốt tự nhiên, nước này cần có các đối tác quốc tế và đầu tư hàng tỷ USD để chuyển hướng sang thị trường châu Á.

Thị phần khí đốt Nga ở châu Âu giảm còn 9%

Theo thông tin mà hãng thông tấn Thổ Nhĩ Kỳ Anadolu Agency tổng hợp được từ nhiều tổ chức khác nhau, Nga là một trong những nhà xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất thế giới.

Năm ngoái, Nga đã xuất khẩu tổng cộng 202 tỷ m3 khí đốt tự nhiên qua các đường ống. Trong đó, khoảng 83% lượng khí đốt xuất khẩu được chuyển đến châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ, 13% xuất khẩu đến Cộng đồng các quốc gia độc lập và 4% xuất khẩu đến Trung Quốc.

Chỉ riêng tại thị trường châu Âu, năm 2021, Nga chiếm khoảng 40% thị phần nhập khẩu khí đốt tự nhiên của châu lục này.

Nga chật vật bù đắp khoảng trống xuất khẩu khí đốt sang châu Âu - 1
Thị phần nhập khẩu khí đốt từ Nga của châu Âu đã giảm từ 40% trước chiến sự xuống còn 9% (Ảnh: Anadolu Agency).

Tuy nhiên, kể từ khi cuộc chiến tại Ukraine nổ ra, việc vận chuyển khí đốt đến châu Âu đã giảm đáng kể. Hồi cuối tháng 8, Nga đã đóng cửa đường ống Nord Stream 1 với lý do bảo trì, sau đó là sự cố kỹ thuật. Trong khi việc xây dựng đường ống Nord Stream 2 vẫn chưa hoàn thành.

Việc vận chuyển khí đốt qua các đường ống chạy qua biển Baltic cũng đã ngừng lại kể từ ngày 26/9 do các vụ nổ và rò rỉ.

Các đường ống qua Ukraine cũng liên tục giảm xuống do những tranh chấp về phí quá cảnh. Trong khi đó đường ống Yamal-Europe đoạn qua Ba Lan đã bị Nga "khóa van".

Ngày 9/9, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho biết nhập khẩu khí đốt Nga của châu Âu từ 40% trước chiến sự, gần đây đã giảm xuống còn 9%.

Xuất khẩu khí đốt của Gazprom trong 9 tháng đầu năm cũng đã giảm 40,4% so với cùng kỳ hàng năm xuống còn 86,9 tỷ m3.

Trung Quốc - thị trường mục tiêu

Để bù đắp cho khoảng trống ở thị trường châu Âu, Nga đã xoay trục sang thị trường châu Á, đặc biệt là sang Trung Quốc.

Ngày 14/4, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã chỉ thị chính phủ nước này chuẩn bị chuyển nguồn cung năng lượng sang phương Đông trong bối cảnh các nước phương Tây lên kế hoạch ngừng nhập khẩu năng lượng Nga.

Tuy nhiên, đường ống xuất khẩu khí đốt duy nhất của Nga sang châu Á là Power of Siberia vẫn chưa đạt hết công suất. Đáng nói là, công suất tối đa qua đường ống này chỉ 38 tỷ m3, tương đương khoảng 25% mức trung bình hàng năm là 150 tỷ m3 khí đốt của Nga sang châu Âu trước chiến sự.

Còn đường ống Power of Siberia 2 vẫn đang xây dựng, dự kiến đến năm 2030 mới đi vào hoạt động.

Nga chật vật bù đắp khoảng trống xuất khẩu khí đốt sang châu Âu - 2
Để bù đắp cho khoảng trống ở thị trường châu Âu, Nga đã xoay trục sang thị trường châu Á, đặc biệt là sang Trung Quốc (Ảnh: Getty).

Chiến lược tăng xuất khẩu LNG

Xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) có tầm quan trọng chiến lược đối với Nga khi bị mất một lượng đáng kể thị trường xuất khẩu khí đốt thông qua các đường ống ở châu Âu.

Theo Cục Thống kê Nhà nước Liên bang Nga, trong 8 tháng đầu năm nay, sản lượng xuất khẩu LNG của nước này đã tăng 13,5% hàng năm lên 21,6 triệu tấn. Chỉ riêng tháng 8, xuất khẩu LNG của Nga đã tăng 59% so với cùng kỳ năm ngoái lên 2,4 triệu tấn.

Dự án Sakhalin-2 ở phía đông và các cơ sở Yamal LNG ở phía đông bắc Siberia là những trung tâm sản xuất LNG quan trọng nhất của Nga. Năm ngoái, Sakhalin-2 sản xuất được 10,4 triệu tấn LNG, trong khi tại Yamal LNG là 20 triệu tấn.

Năm ngoái, Nga đặt mục tiêu đến năm 2035 sản xuất được 120-140 triệu tấn LNG mỗi năm, chiếm từ 15% đến 20% thị phần toàn cầu.

Trước khi chiến sự nổ ra, các đối tác chính của Sakhalin-2 là Gazprom với 50% cổ phần, Shell với 27,5%, Mitsui với 12,5% và Mitsubishi với 10%. Tuy nhiên, hồi tháng 9, Shell đã thông báo sẽ rút khỏi dự án.

Còn tại dự án Yamal LNG, Novatek chiếm 50,1% cổ phần, TotalEnergies chiếm 20% cổ phần, CNPC chiếm 20% và 9,9% thuộc về Quỹ Con đường Tơ lụa. Tuy nhiên, TotalEnergies hiện đã rút khỏi các dự án chung với Nga.

Baker Hughes - công ty dịch vụ lĩnh vực năng lượng của Mỹ - đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các dự án LNG ở Nga, cũng đã quyết định ngừng cung cấp thiết bị cho Nga.

Các nhà kinh tế ở Nga thừa nhận, trước lệnh trừng phạt, ngành công nghiệp LNG của Nga phụ thuộc nhiều vào thiết bị của các công ty phương Tây. Nhà nước Nga khó có thể nhanh chóng đạt được những tiến bộ trong lĩnh vực này nếu không phân bổ nguồn lực lớn.

Giải pháp thay thế cuối cùng mà Nga đưa ra để xuất khẩu khí đốt tự nhiên của mình ra thị trường nước ngoài là thành lập một trung tâm khí đốt tự nhiên ở Thổ Nhĩ Kỹ. Tuần trước, ông Putin đã đề xuất với Thổ Nhĩ Kỳ để thành lập một trung tâm khí đốt tự nhiên ở nước này để cung cấp khí đốt của Nga đến châu Âu.

"Trung tâm này sẽ do chúng ta cùng nhau tạo ra, không chỉ để cung cấp mà còn để đưa ra giá cả. Bởi giá cả là vấn đề quan trọng và khí đốt hiện rất đắt đỏ", Sputnik dẫn lời ông Putin nói.

Theo Dân trí

Israel-Palestine bí mật đàm phán khai thác khí đốt tại dải GazaIsrael-Palestine bí mật đàm phán khai thác khí đốt tại dải Gaza
Pháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt cho châu Âu với giá cao kỷ lụcPháp chỉ trích Mỹ bán khí đốt cho châu Âu với giá cao kỷ lục
Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt?Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt?
Bản tin Năng lượng Quốc tế 21/10: Hungary sẽ không đồng ý với giới hạn giá khí đốt nhập khẩu của EUBản tin Năng lượng Quốc tế 21/10: Hungary sẽ không đồng ý với giới hạn giá khí đốt nhập khẩu của EU
Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?
Rào cản giải ngân vốn đầu tư các dự án dầu khí ở châu ÂuRào cản giải ngân vốn đầu tư các dự án dầu khí ở châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 15:45