Nguyễn Đức Kiên buôn vàng trái phép như thế nào?

18:20 | 09/08/2013

1,434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ tham vọng mở rộng đầu tư kinh doanh tài chính, bất động sản, Nguyễn Đức Kiên còn dùng nhiều thủ đoạn “lách luật” để tham gia thị trường vàng.

>> 'Bầu' Kiên từng dọa cách chức cả HĐQT Ngân hàng ACB

>> Vì sao 'bầu' Kiên bị đề nghị truy tố 4 tội danh?

>> Dư chấn “bầu” Kiên khiến tài sản của ACB giảm 67.000 tỉ đồng

>> Ai đã bảo kê cho giao dịch “ma” của “bầu” Kiên?

>> Nghe đoạn băng ghi âm để biết vì sao ông Trần Xuân Giá và 3 'sếp' ACB bị khởi tố

>>“Trận đồ bát quái” thị trường tài chính - ngân hàng!?

>> ACB lỗ 659 tỉ đồng vì... vàng

Buôn vàng trái phép, "bầu" Kiên mất trắng hàng trăm tỉ đồng.

 

Theo kết luận điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì dưới sự chỉ đạo của “bầu” Kiên, Công ty cổ phần Phát triển sản xuất và Xuất nhập khẩu Thiên Nam (Công ty Thiên Nam) dù không được cấp phép kinh doanh vàng nhưng vẫn tiến hành các hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực này.

Cũng theo kết luận trên, Công ty Thiên Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 18/1/1995 và đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 30/6/2000. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Thiên Nam là sản xuất hàng may mặc, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ, bất động sản… và không có hoạt động kinh doanh liên quan đến vàng. Công ty Thiên Nam có vốn điều lệ là 11 tỉ đồng, trong đó “bầu” Kiên góp 1,65 tỉ đồng và là Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty.

Dưới sự chỉ đạo của “bầu” Kiên, ngày 30/11/2009, ông Lê Quang Trung (người được bổ nhiệm vào chiếc ghế Tổng giám đốc Công ty Thiên Nam từ cuối năm 1998) ký thỏa thuận với Ngân hàng Vietbank về việc chuyển giao và tiếp tục thực hiện Hợp đồng kinh doanh vàng trạng thái do Vietbank ký với ACB.

Trạng thái lúc chuyển giao là bán 150.000 Ounce (tương đương 113.985 lượng vàng) và mua 6.250 Ounce (tương đương 4.749 lượng vàng) do Vietbank đã thực hiện từ trước. Như vậy, sau khi ký hợp đồng chuyển giao này, Công ty Thiên Nam sẽ phải mua về 150.000 Ounce và bán ra 6.250 Ounce.

Sau đó, Công ty Thiên Nam tiếp tục ký hợp đồng mua trạng thái vàng của ACB với quy mô giao dịch là 150.000 Ounce với hạn mức chặn lỗ là 10 triệu USD (tức phải bán ra lượng vàng là 150.000 Ounce). Căn cứ theo hợp đồng này, ngày 5/12/2009, Hội đồng quản trị của Công ty Thiên Nam đã họp và ủy quyền cho Nguyễn Đức Kiên thực hiện giao dịch vàng trạng thái của Công ty thông qua hệ thống điện thoại ghi âm tại ACB. Trong năm 2009, “bầu” Kiên đã thực hiện đặt lệnh tất toán vàng trạng thái mua 6.250 Ounce nhận từ Vietbank và từ 10/12/2009 đến 30/4/2010, “bầu” Kiên đã thực hiện 4 lệnh đặt bán 75.000 Ounce và 9 lệnh đặt mua 70.000 Ounce.

Cũng trong ngày 10/12/2009, Nguyễn Đức Kiên đại diện cho Công ty Thiên Nam ký các hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính thông qua kinh doanh vàng với các ông Lê Quang Trung và ông Vũ Trần Tiến Anh (người giữ chức Tổng giám đốc Công ty Thiên Nam từ tháng 11/2011) ủy thác cho Công ty Thiên Nam kinh doanh vàng với quy mô ngoài nước là 75.000 Ounce, trong nước là 18.750 Ounce. Điều kiện thực hiện hợp đồng là các ông Quang Trung và Tiến Anh phải đầu tư 150 tỉ đồng vào ACB và thực tế, số tiền này đều do Nguyễn Đức Kiên bỏ ra.

Đến ngày 15/9/2011, Công ty Thiên Nam ký phụ lục hợp đồng với ông Lê Quang Trung, Vũ Trần Tiến Anh về việc thống nhất chuyển quyền đầu tư tài chính giữa công Trung với Công ty Thiên Nam sang cho ông Tiến Anh với Công ty Thiên Nam.

Hành vi kinh doanh trái phép này của Nguyễn Đức Kiên đã gây thiệt hại lớn cho cả Công ty Thiên Nam và ACB. Theo kết luận điều tra của cơ quan điều tra thì, đến ngày 30/7/2010 (thời điểm Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tất toán các tài khoản giao dịch vàng ở nước ngoài), Công ty Thiên Nam đã thực hiện 49 giao dịch bằng 150.000 Ounce để đóng tài khoản đã ủy thác. Nhưng vì giá vàng ở thời điểm bán thấp hơn ở thời điểm mua nên Công ty Thiên Nam đã lỗ 21,4 triệu USD.

Ngoài ra, Công ty Thiên Nam còn tham gia kinh doanh vàng trong nước với số lượng mua bán là 37.500 lượng vàng SJC và lỗ hơn 9,6 tỉ đồng; kinh doanh vàng ngoài nước với lượng mua bán là 75.000 Ounce và lỗ hơn 4,9 tỉ đồng. Như vậy, tổng cộng Công ty Thiên Nam đã lỗ từ các giao dịch vàng vật chất và vàng trạng thái là hơn 433 tỉ đồng.

Như vậy, thông qua các hợp đồng đã ký với Vietbank, ACB, Công ty Thiên Nam mà thực chất là “bầu” Kiên đã thực hiện các hoạt động giao dịch vàng với số lượng là 150.000 Ounce. Và đây được xem là một trong những yếu tố cấu thành tội kinh doanh trái phép của “bầu” Kiên.

Điều này cũng được cơ quan điều tra xác định: Nguyễn Đức Kiên đã chỉ đạo Công ty Thiên Nam kinh doanh vàng không đúng với nội dung đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không có giấy phép riêng về kinh doanh vàng, lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức để kinh doanh vàng với giá trị đặc biệt lớn.

“Hành vi của Nguyễn Đức kiên đã đủ yếu tố cấu thành tội Kinh doanh trái phép, quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự” – cơ quan điều tra kết luận.

Nhóm phóng viên PetroTimes

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00