Nam sinh viên bỏ học để ăn xin trên mạng, kiếm 150 triệu đồng/tháng

14:40 | 13/02/2019

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một nam sinh viên bỏ học đại học đã kiếm tới 5.000 bảng Anh (gần 150 triệu đồng) mỗi tháng bằng cách ăn xin 110.000 người theo dõi cậu trên Twitter.
Nam sinh viên bỏ học để ăn xin trên mạng, kiếm 150 triệu đồng/tháng
Jovan hiện đang sống trong một căn hộ lộng lẫy và trang trải tất cả các hóa đơn nhờ tiền ăn xin trên mạng.

Jovan Hill, 25 tuổi thậm chí còn so sánh mình với các ngôi sao truyền hình thực tế như Kardashians khi việc ăn xin trực tuyến này giúp cậu được sống trong một căn hộ lộng lẫy và trang trải tất cả các hóa đơn.

Việc ăn xin này khiến Jovan kiếm được gấp 5 lần mức lương 965 bảng Anh hàng tháng mà cậu làm trong một nhà hàng đồ ăn nhanh, trước khi cậu nghỉ việc vào tháng 1 năm 2018 để toàn tâm toàn ý cho việc ăn xin trên mạng.

"Tôi nổi tiếng trên Twitter! Rõ ràng rằng tôi đang khiến những người theo dõi tôi trên mạng xã hội hài lòng và đó là lý do tại sao họ cho tôi tiền. Cũng có một vài người không thích việc tôi đang làm, nhưng tôi nghĩ là họ ghen tị với tôi”, Jovan, sống tại Brooklyn, New York nói.

Jovan đã dành toàn bộ thời gian để cầu xin những người theo dõi cậu từ tháng 12/2017 trên trang web phát trực tuyến Periscope. Thanh niên này đã chia sẻ với những người theo dõi mình rằng công việc hiện tại đang khiến cậu phát điên và muốn họ chuyển tiền cho cậu.

“Bây giờ tôi có 110.000 người theo dõi từ Mỹ đến Singapore, mẹ tôi rất ủng hộ tôi làm công việc này”, Jovan nói.

Nam sinh viên bỏ học để ăn xin trên mạng, kiếm 150 triệu đồng/tháng
Jovan chia sẻ bí quyết thành công của cậu là khiếu hài hước.

Theo tờ Mirror, bí quyết thành công của cậu sinh viên bỏ học này là khiếu hài hước.

"Những dòng Tweet và live stream của tôi đều rất thú vị. Đó là phim hài trực tuyến, vậy tại sao tôi không được trả tiền?”, Jovan cho hay.

Cậu thừa nhận: “Một điều duy nhất tôi không mong đợi là số tiền tôi có thể kiếm được lại nhiều như vậy. Tôi không giàu có, nhưng tôi kiếm đủ tiền để sống thoải mái”.

Hiện đang sống ở Echo Park, LA, với hy vọng sẽ trở thành ngôi sao sáng giá hơn, Jovan giải thích: “Tôi nghĩ rằng tôi có thể sẽ được thuê làm người quản lý phương tiện truyền thông xã hội vì tôi đã chứng minh rằng tôi làm tốt như thế nào trên tài khoản của mình”.

Đáng nói, Jovan cho biết cậu không chi tiêu quá mức. “Tôi không mua những thứ xa xỉ và sẽ không mua Gucci bằng số tiền mà những người theo dõi tôi gửi cho tôi. Tôi cảm thấy kỳ lạ khi làm điều đó. Nếu tôi có hợp đồng thương hiệu với một nhà thiết kế thì tôi sẽ làm như vậy nhưng hiện tại thì tôi không có”.

Theo Daily Mail, mặc dù thành công, Jovan cũng lo lắng về việc cuộc sống của mình chỉ xoay quanh phương tiện truyền thông xã hội.

“Đôi khi tôi nghĩ rằng: Trời ơi tại sao tôi lại chọn làm việc này, cuộc sống của tôi phụ thuộc vào điều này bây giờ và tôi không thể dừng lại. Tôi phải liên tục phát trực tuyến và liên tục đảm bảo mọi người thích những gì tôi làm. Nó rất áp lực và khiến tôi kiệt sức”, Jovan chia sẻ thêm.

Theo Dân trí

Cụ bà ở biệt thự 5 tầng vẫn đi ăn xin
Khách Tây bị chỉ trích vì xin tiền ở Việt Nam
Người ăn xin đánh phụ nữ từ chối cho tiền gây phẫn nộ ở Trung Quốc
Chê tiền mặt, ăn mày Trung Quốc đòi tiền qua thẻ ATM, ví điện tử

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00