Năm đen đủi của nhà Cường đôla, hơn 70% tài sản “đội nón ra đi”

20:17 | 26/12/2018

913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
So với thời kỳ đỉnh cao của QCG trong 1 năm qua, gia đình bà chủ Quốc Cường Gia Lai đã đánh mất tới 1.662,4 tỷ đồng và giá trị tài sản trên sàn chỉ còn 670,9 tỷ đồng.
Năm đen đủi của nhà Cường đôla, hơn 70% tài sản “đội nón ra đi”
Sau khi con trai bước ra khỏi công ty, bà Nguyễn Thị Như Loan vẫn tiếp tục phải xử lý những rắc rối về thông tin của QCG

Đóng cửa phiên giao dịch ngày 26/12, cổ phiếu QCG của Công ty CP Quốc Cường Gia Lai tiếp tục giảm thêm 350 đồng tương ứng 6,9% còn 4.730 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên giảm sàn thứ hai của mã này và qua đó đã đưa cổ phiếu Quốc Cường Gia Lai lao thẳng xuống vùng đáy.

Tại mức giá hiện nay, QCG đã “bốc hơi” hơn 13,2% chỉ trong 1 tuần giao dịch và mất tới hơn 65% giá trị trong vòng 1 năm. Mã này từng đạt đỉnh giá 16.450 đồng tại thời điểm ngày 9/1/2018, tuy nhiên từ mức đỉnh này, QCG đã cắm đầu lao xuống đáy, đánh mất 71,2%.

Đáng nói là phiên này, thanh khoản tại QCG đạt tốt với khối lượng khớp lệnh 2,75 triệu đơn vị, song đến cuối phiên vẫn còn dư bán giá sàn và hoàn toàn trắng bên mua. Điều này cho thấy, áp lực bán tại mã này vẫn lớn và khả năng phục hồi trong phiên tiếp theo khá khó khăn.

QCG diễn biến tiêu cực sau những lùm xùm quanh việc mua-bán cổ phần lòng vòng như một “ma trận”. Sau đó, đích thân bà Nguyễn Thị Như Loan – Chủ tịch HĐQT công ty này phải gửi văn bản giải trình tới Sở Giao dịch chứng khoán HSX để giải thích cho cổ đông, trong đó thừa nhận những thiếu sót trong vấn đề cung cấp thông tin của hàng loạt giao dịch tại báo cáo tài chính.

Vừa rồi, con trai bà Loan là Nguyễn Quốc Cường (thường được gọi là Cường đôla) đã bất ngờ từ nhiệm mọi chức vụ tại công ty (Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc) trong khi công ty này vẫn chưa tìm được người thay thế.

Rời công ty, Cường đôla vẫn còn sở hữu số cổ phần khiêm tốn 537.500 cổ phiếu QCG tương ứng 0,2% vốn điều lệ. Trong khi đó, bà Nguyễn Như Loan sở hữu 101,92 triệu cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 37,05%) và con gái bà Loan là Nguyễn Ngọc Huyền My sở hữu 39,38 triệu cổ phiếu (chiếm tỷ lệ 14,32%).

Do không có hoạt động tăng/giảm cổ phần, do đó, diễn biến tiêu cực của QCG trong vòng 1 năm qua đã khiến giá trị tài sản của gia đình bà Loan trên thị trường chứng khoán bị tác động giảm tương ứng theo giá cổ phiếu.

Cụ thể, so với thời kỳ đỉnh cao của QCG trong 1 năm qua, gia đình bà chủ Quốc Cường Gia Lai đã đánh mất tới 1.662,4 tỷ đồng và giá trị tài sản trên sàn chỉ còn 670,9 tỷ đồng.

Chưa kể, năm vừa qua, Quốc Cường Gia Lai còn vướng vào những rắc rối quanh vụ mua đất tại Phước Kiển (Nhà Bè) từ một công ty thuộc Văn phòng Thành ủy TPHCM là Tân Thuận.

Năm đen đủi của nhà Cường đôla, hơn 70% tài sản “đội nón ra đi”
Cổ phiếu QCG đã có cú cắm đầu lao dốc từ đỉnh xuống đáy trong năm 2018

Trên thị trường chứng khoán, sàn HSX phiên này tổng cộng chỉ có 7 mã giảm sàn trong tổng số 136 mã giảm. Mặc dù vẫn có 138 mã tăng giá, song VN-Index vẫn nới rộng mức giảm cuối phiên lên 6,19 điểm tương ứng 0,69%, đóng cửa tại 891,75 điểm.

Tương tự tại HNX, mặc dù có 89 mã tăng so với chỉ 56 mã giảm song chỉ số vẫn sụt 0,16 điểm tương ứng 0,16% còn 102,28 điểm.

So với phiên hôm qua, thanh khoản thị trường đã sụt rất mạnh xuống còn phân nửa. Tổng cộng chỉ có 139,06 triệu cổ phiếu giao dịch trên HSX, giá trị giao dịch đạt 2.861,21 tỷ đồng trong khi con số này tại HNX là 25,52 triệu cổ phiếu và 339,75 tỷ đồng.

Mặc dù có sự hỗ trợ của SAB, YEG, VCB, TPB… song chỉ số vẫn bị kéo sụt bởi hai mã lớn là GAS và VHM. Riêng GAS đã khiến VN-Index giảm mất 1,66 điểm và VNM góp vào 1,55 điểm trong mức giảm chung của chỉ số. Bên cạnh đó, ROS, CTG, TCB, VRE, MSN giảm cũng tác động tiêu cực đến thị trường chung.

Theo Dân trí

Hơn 70% tài sản “bốc hơi”, đại gia Lê Phước Vũ đã “chuyển tiền từ túi phải sang túi trái”?
Cú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt
Giáng sinh “rực lửa”, giới đầu tư hoảng loạn tháo chạy
“Quà Giáng sinh” hơn 1.000 tỷ đồng đầy bất ngờ của ông Trịnh Văn Quyết
Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00