Năm 2019, các tập đoàn, tổng công ty thuộc Khối DNTW có tổng doanh thu hơn 1,7 triệu tỷ đồng

14:19 | 15/01/2020

1,212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 15/1 tại Hà Nội, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (DNTW) đã tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác năm 2019, triển khai nhiệm vụ năm 2020.

Tham dự và chỉ đạo hội nghị có đồng chí Nguyễn Văn Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; đồng chí Nguyễn Thanh Bình, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban thường trực Ban Tổ chức Trung ương cùng đại diện lãnh đạo các Ban Đảng, Bộ, ngành Trung ương.

Về phía Đảng ủy Khối DNTW có đồng chí Y Thanh Hà Niê Kđăm, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy Khối cùng các đồng chí trong Thường vụ Đảng ủy, BCH Đảng ủy; Bí thư, Phó Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối; Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng trực thuộc.

Đảng bộ Khối DNTW hiện gồm 35 đảng bộ trực thuộc, trong đó có 33 đảng bộ tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng, tổ chức tài chính, 2 đảng bộ cơ quan, với hơn 81.006 đảng viên; trên 814 nghìn lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị.

nam 2019 cac tap doan tong cong ty thuoc khoi dntw co tong doanh thu hon 17 trieu ty dong
Toàn cảnh hội nghị

Báo cáo tổng kết tại hội nghị cho biết, năm 2019, Đảng ủy Khối DNTW và các cấp ủy Đảng trong toàn Đảng bộ Khối đã hoàn thành tốt công tác xây dựng Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương có nhiều đổi mới, được tổ chức chu đáo, phù hợp với tình hình cụ thể các doanh nghiệp; đã có 912 ý kiến của các đơn vị trong khối gửi tham gia Cuộc vận động “Doanh nghiệp, doanh nhân đóng góp ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế”. Ban Chỉ đạo 35 của Đảng ủy Khối và các đảng ủy trực thuộc đã tích cực thực hiện công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.

Trong công tác tổ chức, cán bộ, Đảng ủy Khối phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với ban cán sự các bộ ngành liên quan, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc tích cực triển khai đạt kết quả tốt trong việc kiện toàn cán bộ chủ chốt cấp ủy và doanh nghiệp; xây dựng và trình Bộ Chính trị Đề án sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối DNTW; chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc hợp nhất cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng với cơ quan chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tương đồng của doanh nghiệp theo đúng Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Bí thư, Hướng dẫn số 17-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Đến nay, đã có 29/31 đảng bộ cấp trên cơ sở triển khai thực hiện việc hợp nhất, qua đó giảm số đầu mối cơ quan tham mưu trong doanh nghiệp, tổ chức, bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ Khối được triển khai thực hiện thường xuyên, đúng quy trình, quy định, góp phần giữ vững và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn đảng bộ. Công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả nguyện vọng chính đáng của người lao động.

Với những biện pháp đồng bộ, hiệu quả, hầu hết các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại trong Khối thực hiện cơ bản đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2019, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí là công cụ vật chất quan trọng để Chính phủ điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinh xã hội.

Tổng doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty trong khối ước đạt 1,73 triệu tỷ đồng, tăng 6,1% so với năm 2018; đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước trên 258,2 nghìn tỷ đồng. Có 16/30 doanh nghiệp và ngân hàng có lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng; 8/30 đơn vị nộp ngân sách Nhà nước trên 5.000 tỷ đồng…, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước; tiếp tục đi đầu thực hiện các hoạt động an sinh xã hội với tổng số tiền 1.850 tỷ đồng; đảm bảo việc làm ổn định, duy trì và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Bước sang năm 2020, Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng trực thuộc khẳng định quyết tâm mạnh mẽ trong tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy các kết quả đạt được nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác năm và hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp trong Đảng bộ Khối, nhiệm kỳ 2015 - 2020; tập trung chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Đồng thời, nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để lãnh đạo hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền giao; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khối.

Hiền Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 19:00