Năm 2019, các tập đoàn, tổng công ty thuộc Khối DNTW có tổng doanh thu hơn 1,7 triệu tỷ đồng

14:19 | 15/01/2020

1,216 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 15/1 tại Hà Nội, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (DNTW) đã tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác năm 2019, triển khai nhiệm vụ năm 2020.

Tham dự và chỉ đạo hội nghị có đồng chí Nguyễn Văn Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Hoàng Anh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; đồng chí Nguyễn Thanh Bình, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban thường trực Ban Tổ chức Trung ương cùng đại diện lãnh đạo các Ban Đảng, Bộ, ngành Trung ương.

Về phía Đảng ủy Khối DNTW có đồng chí Y Thanh Hà Niê Kđăm, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy Khối cùng các đồng chí trong Thường vụ Đảng ủy, BCH Đảng ủy; Bí thư, Phó Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối; Chủ tịch HĐTV, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng trực thuộc.

Đảng bộ Khối DNTW hiện gồm 35 đảng bộ trực thuộc, trong đó có 33 đảng bộ tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng, tổ chức tài chính, 2 đảng bộ cơ quan, với hơn 81.006 đảng viên; trên 814 nghìn lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị.

nam 2019 cac tap doan tong cong ty thuoc khoi dntw co tong doanh thu hon 17 trieu ty dong
Toàn cảnh hội nghị

Báo cáo tổng kết tại hội nghị cho biết, năm 2019, Đảng ủy Khối DNTW và các cấp ủy Đảng trong toàn Đảng bộ Khối đã hoàn thành tốt công tác xây dựng Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương có nhiều đổi mới, được tổ chức chu đáo, phù hợp với tình hình cụ thể các doanh nghiệp; đã có 912 ý kiến của các đơn vị trong khối gửi tham gia Cuộc vận động “Doanh nghiệp, doanh nhân đóng góp ý kiến hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế”. Ban Chỉ đạo 35 của Đảng ủy Khối và các đảng ủy trực thuộc đã tích cực thực hiện công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.

Trong công tác tổ chức, cán bộ, Đảng ủy Khối phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với ban cán sự các bộ ngành liên quan, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các đảng bộ trực thuộc tích cực triển khai đạt kết quả tốt trong việc kiện toàn cán bộ chủ chốt cấp ủy và doanh nghiệp; xây dựng và trình Bộ Chính trị Đề án sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối DNTW; chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc hợp nhất cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng với cơ quan chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tương đồng của doanh nghiệp theo đúng Quy định số 69-QĐ/TW của Ban Bí thư, Hướng dẫn số 17-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Đến nay, đã có 29/31 đảng bộ cấp trên cơ sở triển khai thực hiện việc hợp nhất, qua đó giảm số đầu mối cơ quan tham mưu trong doanh nghiệp, tổ chức, bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ Khối được triển khai thực hiện thường xuyên, đúng quy trình, quy định, góp phần giữ vững và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn đảng bộ. Công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới, tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả nguyện vọng chính đáng của người lao động.

Với những biện pháp đồng bộ, hiệu quả, hầu hết các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại trong Khối thực hiện cơ bản đạt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2019, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí là công cụ vật chất quan trọng để Chính phủ điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô và thực hiện an sinh xã hội.

Tổng doanh thu của các tập đoàn, tổng công ty trong khối ước đạt 1,73 triệu tỷ đồng, tăng 6,1% so với năm 2018; đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước trên 258,2 nghìn tỷ đồng. Có 16/30 doanh nghiệp và ngân hàng có lợi nhuận trên 1.000 tỷ đồng; 8/30 đơn vị nộp ngân sách Nhà nước trên 5.000 tỷ đồng…, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước; tiếp tục đi đầu thực hiện các hoạt động an sinh xã hội với tổng số tiền 1.850 tỷ đồng; đảm bảo việc làm ổn định, duy trì và nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Bước sang năm 2020, Đảng ủy Khối và các cấp ủy đảng trực thuộc khẳng định quyết tâm mạnh mẽ trong tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy các kết quả đạt được nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ công tác năm và hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ II và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp trong Đảng bộ Khối, nhiệm kỳ 2015 - 2020; tập trung chỉ đạo tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Đồng thời, nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để lãnh đạo hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền giao; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khối.

Hiền Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 04:00