Năm 2014: Gửi tiết kiệm là "thượng sách"

09:58 | 12/12/2013

1,993 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - “Gửi tiết kiệm” được nhiều chuyên gia khuyên trong thời điểm này.

Theo các chuyên gia, đồng tiền sinh lãi lớn nhất là đồng tiền gửi vào ngân hàng bởi dù sao, đồng tiền đó cũng để không, không phải làm gì mà vẫn được hưởng lãi.

Sáng 11/12, trả lời câu hỏi nên chọn phương thức đầu tư nào cho năm tới trong buổi tọa đàm trực tuyến do báo Diễn đàn đầu tư tổ chức, hầu hết các diễn giả cho rằng chứng khoán và tiền gửi tiết kiệm vẫn là tối ưu.

Từ trước đến nay, đồng tiền nhàn rỗi thường được “gửi gắm” vào các kênh: gửi tiết kiệm, mua bất động sản hay đầu tư chứng khoán hoặc các kênh khác như vàng, đô la... Tuy nhiên, theo TS. Quách Mạnh Hào, với tình hình hiện tại, kênh gửi tiết kiệm là tương đối an toàn trong bối cảnh thị trường chứng khoán và bất động sản chưa nhìn rõ xu hướng tăng trưởng.

TS Hào cho rằng cần cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro. “Nếu chúng ta cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro thì kênh tiết kiệm có thể vẫn là kênh lựa chọn của phần đông”.

“Gửi tiết kiệm” được đánh giá là an toàn nhất trong thời điểm hiện nay

Tuy nhiên, sang năm 2014, khi mà các nỗ lực tăng trưởng kinh tế được thực thi và triển khai thì kênh chứng khoán và có thể được hưởng lợi về mặt tâm lý và tài sản các thị trường này có cơ hội tăng giá do tâm lý mặc dù nền kinh tế không thực sự tốt lên.

“Do vậy nếu bạn thực sự là người muốn tìm kiếm các cơ hội sinh lời tốt hơn thì hai kênh này là phù hợp nhưng tôi ưa thích kênh chứng khoán hơn vì kênh này có mức thanh khoản cao hơn”, ông Hào nói.

Trong khi đó, TS. Lê Xuân Nghĩa cho biết, nếu người dân có nhiều tiền thì nên để một phần ở ngân hàng, một phần đầu tư chứng khoán, vì nếu kinh tế phục hồi, thị trường chứng khoán sẽ tăng trước, đó là cơ hội để đầu tư chứng khoán, lãi suất cũng tăng, đó cũng là cơ hội để bảo toàn vốn.

“Vấn đề là bạn phải biết cách để đầu tư chứng khoán có hiệu quả”, ông Nghĩa nói.

GS.TS Đặng Hùng Võ lại nhận định, thực tế thì nhiều lúc đầu tư vào bất động sản sẽ có lãi nhiều hơn gửi vào ngân hàng. Ví dụ như trước năm 2008, đầu tư vào bất động sản luôn luôn có lãi thậm chí có những lúc thu lãi tới 4 hoặc 5 lần. Trường hợp xấu nhất cũng ngang với gửi tiền vào ngân hàng.

Kể từ năm 2008 mới có chuyện lãi suất ngân hàng tăng vọt do Nhà nước áp dụng một số chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Lúc đó, doanh nghiệp, người dân mới ham gửi tiền vào ngân hàng. Đó cũng là thời điểm thị trường bất động sản bắt đầu rơi vào trầm lắng do không có vốn.

Về lý thuyết đồng tiền sinh lãi lớn nhất là đồng tiền gửi vào ngân hàng bởi vì người ta cho rằng, đồng tiền đó để không, không phải làm gì mà vẫn được hưởng lãi. Đầu tư vào tất cả các lĩnh vực khác bao giờ cũng được lãi nhiều hơn gửi vào ngân hàng. Chỉ có điều cũng có thể gặp phải rủi ro do đầu tư bị thất bại. Gửi vào ngân hàng thường thì độ rủi ro ít hơn nhiều, nhất là tại những ngân hàng có uy tín lớn.

“Hiện nay đầu tư vào gì ngoài ngân hàng thì là câu hỏi rất khó. Mỗi người có hoàn cảnh riêng sẽ phải có những quyết định phù hợp với hoàn cảnh của mình”, ông Võ nói.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲100K 84,900 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▼850K 74,500 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▼850K 74,400 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▼30K 7,550 ▼40K
Trang sức 99.9 7,345 ▼30K 7,540 ▼40K
NL 99.99 7,350 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,330 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,350 16,450 16,900
CAD 18,254 18,354 18,904
CHF 27,249 27,354 28,154
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,434 31,484 32,444
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 159.7 159.7 167.65
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,807 14,857 15,374
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,227 18,327 19,057
THB 634.81 679.15 702.81
USD #25,181 25,181 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 13:00