Na Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song song

13:58 | 28/11/2021

6,948 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau nhiều thập kỷ khai thác dầu và khí đốt hàng đầu thế giới, Na Uy đang tìm cách khẳng định vị thế của mình trên thị trường năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, liệu gã khổng lồ dầu mỏ này có thể trở thành hình mẫu cho năng lượng xanh trong khi vẫn thu khoản lợi nhuận lớn từ tài nguyên dầu mỏ của mình.
Na Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song song

Cách đây 2 năm, Na Uy đứng thứ 15 thế giới về sản lượng dầu và thứ 8 về khí đốt. Mối quan hệ lâu dài với dầu khí đã cho phép họ tạo ra quỹ đầu tư quốc gia trị giá 1,4 nghìn tỷ USD để đảm bảo rằng nước này không phụ thuộc vào dầu khí đơn thuần, bằng cách đa dạng hóa các khoản đầu tư sang lĩnh vực phi dầu mỏ.

Hồi tháng 4 vừa qua, Na Uy đã công bố khoản đầu tư đầu tiên từ quỹ đầu tư quốc gia vào một dự án năng lượng tái tạo. Đơn vị quản lý quỹ có tên Norges Bank Investment Management đã tiến hành mua lại 50% cổ phần trang trại gió ngoài khơi Borssele ở Hà Lan từ Ørsted A / S của Đan Mạch với giá 1,63 tỷ USD.

Đây là dự án trang trại điện gió lớn thứ hai trên thế giới, với công suất 752 megawatt, cung cấp năng lượng cho khoảng 1 triệu hộ gia đình Hà Lan mỗi năm.

Với quy mô địa phương, thị trưởng Oslo, Raymond Johansen đã ấp ủ kế hoạch xây dựng nhà máy Oslo Varme, một lò đốt chất thải, mà ông dự định trang bị thêm 700 triệu euro công nghệ thu giữ carbon. Nếu thành công, nhà máy có thể là một mô hình cho các thành phố châu Âu khác và hỗ trợ mục tiêu giảm 95% lượng khí thải carbon của Oslo vào năm 2030.

Không chỉ chú trọng đầu tư vào năng lượng tái tạo, chính phủ Na Uy cũng đang khuyến khích công chúng chuyển từ sử dụng dầu và khí đốt sang các giải pháp thay thế. Điển hình như, Na Uy đã miễn thuế cao đối với xe điện (EV), cho phép chủ sở hữu lái xe Tesla và các loại xe điện khác trên làn đường xe buýt, trên các tuyến đường miễn thu phí, cũng như vào các trạm sạc và đỗ xe miễn phí trên khắp đất nước.

Trên thực tế, dù muốn hướng đến năng lượng tái tạo cho việc sử dụng trong nước, lên kế hoạch thoát khỏi sự phụ thuộc vào khí đốt và dầu mỏ, thì sản lượng dầu của quốc gia Bắc Âu còn lâu mới kết thúc. Na Uy đang tăng đáng kể sản lượng dầu để xuất khẩu trong thập kỷ tới, trước sự sụt giảm nhu cầu không thể tránh khỏi khi năng lượng tái tạo trở nên phổ biến hơn.

Trong bối cảnh tập đoàn dầu khí quốc doanh Equinor của Na Uy tiếp tục các dự án thăm dò và khai thác quan trọng trên khắp thế giới, các hoạt động dầu khí của quốc gia này vẫn diễn ra rất mạnh mẽ.

Khoảng 200.0000 lao động hiện đang làm việc trong ngành dầu khí của Na Uy, có nghĩa là khi quốc gia này chuyển sang phát triển năng lượng tái tạo, họ phải xem xét nhu cầu và kỳ vọng của người dân Na Uy tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch để có việc làm.

Giới chính trị gia Na Uy cho rằng, việc nước này có cả dầu khí và năng lượng tái tạo là một "tài sản quý giá" vì họ có lịch sử lâu đời trong ngành và có thể cung cấp nhiên liệu hóa thạch sạch hơn, bằng cách áp dụng các công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon để giảm lượng khí thải.

Việc vừa là nước khai thác dầu khí lớn, vừa đi đầu trong lĩnh vực năng lượng tái tạo có thể thực sự mang lại lợi ích cho quốc gia Bắc Âu này. Bằng cách phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo hàng đầu thế giới trong khi nỗ lực để điều chỉnh hoạt động khai thác dầu và khí đốt của mình trở nên sạch hơn, Na Uy có thể tiếp tục dẫn đầu trong cả hai ngành, và khuyến khích các nước khác áp dụng những phương pháp hiệu quả hơn.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 19:45