Na Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song song

13:58 | 28/11/2021

6,936 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau nhiều thập kỷ khai thác dầu và khí đốt hàng đầu thế giới, Na Uy đang tìm cách khẳng định vị thế của mình trên thị trường năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, liệu gã khổng lồ dầu mỏ này có thể trở thành hình mẫu cho năng lượng xanh trong khi vẫn thu khoản lợi nhuận lớn từ tài nguyên dầu mỏ của mình.
Na Uy cho thấy dầu mỏ và năng lượng tái tạo có thể tồn tại song song

Cách đây 2 năm, Na Uy đứng thứ 15 thế giới về sản lượng dầu và thứ 8 về khí đốt. Mối quan hệ lâu dài với dầu khí đã cho phép họ tạo ra quỹ đầu tư quốc gia trị giá 1,4 nghìn tỷ USD để đảm bảo rằng nước này không phụ thuộc vào dầu khí đơn thuần, bằng cách đa dạng hóa các khoản đầu tư sang lĩnh vực phi dầu mỏ.

Hồi tháng 4 vừa qua, Na Uy đã công bố khoản đầu tư đầu tiên từ quỹ đầu tư quốc gia vào một dự án năng lượng tái tạo. Đơn vị quản lý quỹ có tên Norges Bank Investment Management đã tiến hành mua lại 50% cổ phần trang trại gió ngoài khơi Borssele ở Hà Lan từ Ørsted A / S của Đan Mạch với giá 1,63 tỷ USD.

Đây là dự án trang trại điện gió lớn thứ hai trên thế giới, với công suất 752 megawatt, cung cấp năng lượng cho khoảng 1 triệu hộ gia đình Hà Lan mỗi năm.

Với quy mô địa phương, thị trưởng Oslo, Raymond Johansen đã ấp ủ kế hoạch xây dựng nhà máy Oslo Varme, một lò đốt chất thải, mà ông dự định trang bị thêm 700 triệu euro công nghệ thu giữ carbon. Nếu thành công, nhà máy có thể là một mô hình cho các thành phố châu Âu khác và hỗ trợ mục tiêu giảm 95% lượng khí thải carbon của Oslo vào năm 2030.

Không chỉ chú trọng đầu tư vào năng lượng tái tạo, chính phủ Na Uy cũng đang khuyến khích công chúng chuyển từ sử dụng dầu và khí đốt sang các giải pháp thay thế. Điển hình như, Na Uy đã miễn thuế cao đối với xe điện (EV), cho phép chủ sở hữu lái xe Tesla và các loại xe điện khác trên làn đường xe buýt, trên các tuyến đường miễn thu phí, cũng như vào các trạm sạc và đỗ xe miễn phí trên khắp đất nước.

Trên thực tế, dù muốn hướng đến năng lượng tái tạo cho việc sử dụng trong nước, lên kế hoạch thoát khỏi sự phụ thuộc vào khí đốt và dầu mỏ, thì sản lượng dầu của quốc gia Bắc Âu còn lâu mới kết thúc. Na Uy đang tăng đáng kể sản lượng dầu để xuất khẩu trong thập kỷ tới, trước sự sụt giảm nhu cầu không thể tránh khỏi khi năng lượng tái tạo trở nên phổ biến hơn.

Trong bối cảnh tập đoàn dầu khí quốc doanh Equinor của Na Uy tiếp tục các dự án thăm dò và khai thác quan trọng trên khắp thế giới, các hoạt động dầu khí của quốc gia này vẫn diễn ra rất mạnh mẽ.

Khoảng 200.0000 lao động hiện đang làm việc trong ngành dầu khí của Na Uy, có nghĩa là khi quốc gia này chuyển sang phát triển năng lượng tái tạo, họ phải xem xét nhu cầu và kỳ vọng của người dân Na Uy tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch để có việc làm.

Giới chính trị gia Na Uy cho rằng, việc nước này có cả dầu khí và năng lượng tái tạo là một "tài sản quý giá" vì họ có lịch sử lâu đời trong ngành và có thể cung cấp nhiên liệu hóa thạch sạch hơn, bằng cách áp dụng các công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon để giảm lượng khí thải.

Việc vừa là nước khai thác dầu khí lớn, vừa đi đầu trong lĩnh vực năng lượng tái tạo có thể thực sự mang lại lợi ích cho quốc gia Bắc Âu này. Bằng cách phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo hàng đầu thế giới trong khi nỗ lực để điều chỉnh hoạt động khai thác dầu và khí đốt của mình trở nên sạch hơn, Na Uy có thể tiếp tục dẫn đầu trong cả hai ngành, và khuyến khích các nước khác áp dụng những phương pháp hiệu quả hơn.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45