Mỹ, Trung Quốc, EU tăng trưởng chậm lại, WB cảnh báo nguy cơ mới năm 2023

08:43 | 16/09/2022

244 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), thế giới có thể đang tiến đến một cuộc suy thoái toàn cầu khi các ngân hàng trung ương trên thế giới đồng loạt tăng lãi suất để chống lại lạm phát dai dẳng.

3 nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Trung Quốc và khu vực đồng tiền chung châu Âu đang tăng trưởng chậm lại và thậm chí chỉ cần "một tác động vừa phải lên nền kinh tế toàn cầu trong năm tới cũng có thể gây ra suy thoái", WB cho biết trong một nghiên cứu mới.

Mỹ, Trung Quốc, EU tăng trưởng chậm lại, WB cảnh báo nguy cơ mới năm 2023 - 1
Theo WB, chỉ cần một tác động vừa phải lên nền kinh tế toàn cầu trong năm tới cũng có thể gây ra suy thoái (Ảnh minh họa: Getty).

Theo báo cáo của WB, nền kinh tế toàn cầu đang trong giai đoạn tăng trưởng chậm nhất sau giai đoạn phục hồi hậu suy thoái kể từ năm 1970. Niềm tin người tiêu dùng cũng giảm mạnh hơn so với thời kỳ suy thoái toàn cầu trước đó.

"Tăng trưởng toàn cầu đang chậm lại một cách nhanh chóng và khả năng sẽ chậm hơn nữa khi nhiều quốc gia rơi vào suy thoái", Chủ tịch WB David Malpass nói. Ông lo rằng những xu hướng này sẽ kéo dài, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển.

WB cho rằng, các đợt tăng lãi suất đồng loạt diễn ra trên toàn cầu và các hành động chính sách liên quan có thể sẽ tiếp tục trong năm tới nhưng có thể sẽ không đủ hạ nhiệt lạm phát về mức trước đại dịch.

Trừ phi xảy ra gián đoạn nguồn cung và áp lực lên thị trường lao động giảm xuống, tỷ lệ lạm phát lõi toàn cầu, không bao gồm giá năng lượng, có thể về mức khoảng 5% trong năm 2023, gần gấp đôi mức trung bình 5 năm trước đại dịch.

Để đưa lạm phát về mức thấp hơn, theo WB, các ngân hàng trung ương cần tăng lãi suất thêm 2 điểm phần trăm. Nhưng mức tăng đó cùng với căng thẳng trên thị trường tài chính sẽ làm tăng trưởng GDP toàn cầu chậm lại, xuống 0,5% vào năm 2023 hoặc giảm 0,4% GDP bình quân đầu người - một dấu hiệu kỹ thuật cho thấy suy thoái toàn cầu.

Ông Malpass nói các nhà hoạch định chính sách cần chuyển trọng tâm từ giảm tiêu dùng sang thúc đẩy sản xuất, bao gồm nỗ lực tăng đầu tư và năng suất sản xuất.

Những cuộc suy thoái trước đây cho thấy nguy cơ lạm phát sẽ tiếp tục leo thang trong một thời gian dài, trong khi tăng trưởng suy yếu. WB dẫn chứng cuộc suy thoái năm 1982 đã gây ra 40 cuộc khủng hoảng nợ và mở ra một thập kỷ giảm tăng trưởng ở nhiều nền kinh tế đang phát triển.

Phó chủ tịch WB Ayhan Kose nêu quan điểm, chính sách thắt chặt tiền tệ và tài khóa gần đây đã giúp cắt giảm lạm phát nhưng việc đồng bộ những biện pháp này có thể làm phức tạp thêm tình hình và làm giảm tốc độ tăng trưởng toàn cầu.

Theo nghiên cứu của WB, các ngân hàng trung ương có thể kiềm chế lạm phát mà không gây ra suy thoái toàn cầu bằng cách truyền đạt những quyết sách một cách rõ ràng. Các nhà hoạch định chính sách nên đưa ra kế hoạch tài khóa trung hạn đáng tin cậy và tiếp tục đưa ra các giải pháp hỗ trợ có mục tiêu cho các hộ gia đình dễ bị tổn thương.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 15/9 tiếp đà giảmGiá vàng hôm nay 15/9 tiếp đà giảm
OPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầuOPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu
Xuất khẩu sang Canada dự báo dễ dàng vượt mốc 6 tỷ USDXuất khẩu sang Canada dự báo dễ dàng vượt mốc 6 tỷ USD
13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế13 nhóm nhiệm vụ, giải pháp để ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
Xuất khẩu thủy sản sang Nga phục hồi mạnh mẽXuất khẩu thủy sản sang Nga phục hồi mạnh mẽ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 21:00