"Mỹ - Trung có thể trì hoãn việc đàm phán thương mại"

06:00 | 19/05/2019

104 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguồn tin của CNBC cho biết, cuộc đàm phán giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới liên tục đình trệ vì chưa rõ hai bên sẽ nói vấn đề gì.

Đàm phán thương mại Mỹ - Trung không có tiến triển khi cả hai bên gây áp lực sau những bất đồng vào đầu tháng, theo CNBC.

Dẫn hai nguồn tin thân cận, hãng tin này cho biết việc lên kế hoạch cho vòng đàm phán kế tiếp chưa rõ ràng vì vẫn chưa rõ hai bên sẽ đàm phán về vấn đề gì. Trung Quốc không thể hiện sẽ xem xét lại các lời hứa trong quá khứ, những cam kết mà nền kinh tế thứ hai thế giới đã rút lại, mặc dù phái đoàn của họ vẫn có mặt để đàm phán trong tuần trước.

Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình và Tổng thống Mỹ Donald Trump tại Bắc Kinh. Ảnh: AFP

Cả hai nền kinh tế đang cố gắng gây áp lực lên đối phương nhằm nâng vị thế trên bàn đàm phán.

Trung Quốc sử dụng đồng nhân dân tệ và giảm bớt đơn hàng thịt lợn từ Mỹ, đồng thời các cơ quan truyền thông trong nước đưa ra thông điệp ngày càng đậm chất chủ nghĩa dân tộc. Trong khi đó, chính quyền Donald Trump đưa Huawei và các công ty con vào danh sách đen, cấm các công ty này tham gia vào chuỗi cung ứng, dù những hành động này đã dừng để làm dịu đi mối quan hệ giữa hai nước trước vòng đàm phán tiếp theo.

Trung Quốc đã mời phái đoàn Mỹ tới Bắc Kinh và Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin có thể đã chấp nhận lời mời. Tuy nhiên, nguồn tin thân cận nói với CNBC rằng, việc lên lịch trình vẫn chưa diễn ra, bởi chính quyền Tổng thống Donald Trump gia tăng giám sát đối với các công ty công nghệ Trung Quốc.

Chứng khoán Mỹ lập tức giảm điểm sau thông tin đàm phán Mỹ - Trung bị chững lại. Cả ba chỉ số chính, vào phiên giao dịch cuối tuần, cùng đóng cửa trong sắc đỏ.

Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây, tiếp tục nhắc lại việc hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đã đến gần với một thỏa thuận thương mại, trước khi Trung Quốc rút lại cam kết. "Chúng tôi đã có một thỏa thuận rồi họ lại phá vỡ điều đó", Tổng thống Mỹ nói với Hiệp hội môi giới bất động sản quốc gia.

Phát ngôn viên của Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết quốc gia này muốn giải quyết xung đột thông qua đàm phán. Cả hai nhà lãnh đạo vẫn còn giữ liên lạc, nhưng Mỹ chưa thể hiện sự thiện chí. "Từ ngữ phải đi kèm với hành động", Phát ngôn viên của Bộ Ngoại giao Trung Quốc cho biết trong cuộc họp báo.

Phản ứng trước động thái của Mỹ về Huawei, Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết kịch liệt phản đối hành động áp lệnh trừng phạt đơn phương lên các công ty Trung Quốc dựa trên luật lệ của nước họ và lạm dụng các biện pháp kiểm soát xuất khẩu, đồng thời dùng "an ninh quốc gia" làm lý do. "Chúng tôi kêu gọi Mỹ ngừng những hành vi sai trái", Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết trong một tuyên bố.

Theo VNE

Trung Quốc phá giá nhân dân tệ: Thuỷ sản Việt bị "vạ" lớn!
Trung Quốc phá giá đồng NDT: Sức ép là có nhưng chưa phải mối đe dọa với Việt Nam
Làm cao tốc Bắc -Nam: "Dùng vốn Trung Quốc thì phải chọn thêm rủi ro"
Ngoại trưởng Iran thăm Trung Quốc sau khi từ chối khả năng đối thoại với Mỹ
Cách Trung Quốc có thể phản kích sau đòn liên hoàn của Trump với Huawei
Trung Quốc phá giá nhân dân tệ: Tiền Việt Nam chịu “sức ép” lớn
Lý do đồng minh không ủng hộ Mỹ trong chiến tranh thương mại với Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16296 16564 17139
CAD 18094 18369 18991
CHF 30283 30658 31318
CNY 0 3358 3600
EUR 28411 28678 29714
GBP 33735 34124 35069
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15109 15702
SGD 19396 19676 20206
THB 694 757 810
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16459 16559 17127
CAD 18282 18382 18941
CHF 30523 30553 31442
CNY 0 3561.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28681 28781 29559
GBP 34024 34074 35187
HKD 0 3355 0
JPY 172.73 173.73 180.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19557 19687 20409
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,491 16,641 17,707
EUR 28,724 28,874 30,054
CAD 18,211 18,311 19,631
SGD 19,620 19,770 20,248
JPY 173.22 174.72 179.37
GBP 34,116 34,266 35,058
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,448 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 10:00