Mỹ "liệt" tiếp 4 công ty Trung Quốc vào danh sách đen

20:56 | 21/11/2020

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nguồn tin cho biết, Washington đang sẵn sàng chỉ định thêm 4 công ty Trung Quốc do có sự hậu thuẫn của quân đội Trung Quốc vào danh sách đen.
Mỹ liệt tiếp 4 công ty Trung Quốc vào danh sách đen - 1
Căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới ngày càng gia tăng (Ảnh: Reuters)

Các chỉ định trên có thể được Bộ Quốc phòng Mỹ đưa ra vào thứ Bảy nhưng cũng có thể được công bố vào tuần tới, một quan chức Mỹ và một người trong cuộc từ chối nêu tên cho biết.

Việc bổ sung thêm 4 công ty này sẽ nâng số lượng công ty Trung Quốc bị ảnh hưởng lên con số 35. Trong đó, những "gã khổng lồ" như Hikvision, China Telecom Corp và China Mobile đã được thêm vào đầu năm nay.

Động thái mới nhất này diễn ra chỉ vài ngày sau khi Nhà Trắng công bố lệnh hành pháp nhằm tìm cách cấm các nhà đầu tư Mỹ mua chứng khoán của các công ty trong danh sách đen này từ tháng 11 năm 2021.

Động thái này “giúp đảm bảo không người Mỹ nào vô tình trợ cấp cho chiến dịch thống trị công nghệ trong tương lai của Trung Quốc”, Nghị sĩ Đảng Cộng hòa Mike Gallagher - người đã đưa ra yêu cầu cấm các công ty Trung Quốc nằm trong danh sách đen khỏi thị trường vốn của Mỹ - cho biết.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết, lệnh hành pháp không có khả năng giáng một đòn nghiêm trọng cho các công ty do phạm vi hạn chế. Sự không chắc chắn về lập trường của chính quyền Biden sắp tới và các quỹ của Mỹ đã nắm giữ rất ít cổ phiếu của các công ty này.

Ông Joe Biden - người đã được giới truyền thông gọi là Tổng thống đắc cử dự kiến nhậm chức vào ngày 20/1 sang năm - hiện chưa đưa ra một chiến lược chi tiết đối với Trung Quốc. Tuy nhiên, các dấu hiệu cho thấy ông sẽ tiếp tục một cách tiếp cận cứng rắn đối với Bắc Kinh.

Danh sách ngày càng tăng của Bộ quốc phòng Mỹ có thể sẽ làm gia tăng thêm căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, vốn đang xung đột vì virus corona và các chính sách của Trung Quốc đối với Hồng Kông.

Danh sách này cũng là một phần trong nỗ lực rộng lớn hơn của Washington nhằm nhắm vào mục tiêu mà họ coi là nỗ lực của Bắc Kinh trong việc thu hút các tập đoàn khai thác các công nghệ dân sự mới nổi cho mục đích quân sự.

Vào tháng 9, Bộ Thương mại Mỹ đã áp đặt các hạn chế đối với xuất khẩu cho nhà sản xuất chip lớn nhất Trung Quốc - SMIC sau khi kết luận rằng, thiết bị của công ty này có thể được sử dụng cho mục đích quân sự.

Quốc hội và chính quyền Mỹ đang ngày càng tìm cách hạn chế khả năng tiếp cận với thị trường Mỹ của các công ty Trung Quốc, ngay cả khi điều đó có nghĩa là chống lại Phố Wall.

Trước đó vào tháng 8, các quan chức Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ và Bộ Tài chính đã thúc giục Tổng thống Trump cấm các công ty Trung Quốc đang giao dịch trên các sàn giao dịch của Mỹ nếu không đáp ứng các yêu cầu kiểm toán vào tháng 1/2022.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00