Một giao dịch "khủng": Chi tới 232 tỷ đồng để chi phối công ty

07:48 | 27/09/2019

676 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là điều mà Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Nafoods Group Nguyễn Mạnh Hùng vừa thực hiện. Để tăng nắm giữ tại doanh nghiệp lên mức chi phối (51,37%), ông Hùng mới đây đã phải chi tới 232 tỷ đồng để mua thêm 10,55 triệu cổ phiếu NAF với giá cao hơn thị trường.

Cổ phiếu NAF Công ty cổ phần Nafoods Group ngày hôm qua (26/9) đạt được mức tăng 1,4% lên 21.700 đồng, theo đó, ghi nhận tăng gần 20% trong vòng 3 tháng trở lại đây.

Liên quan đến mã cổ phiếu này, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Nafoods Group - ông Nguyễn Mạnh Hùng đã thực hiện mua vào thành công thêm 10,55 triệu cổ phiếu NAF trong khoảng thời gian từ 12/9 đến 23/9 theo phương thức thoả thuận.

Giao dịch này đã nâng sở hữu của ông Hùng tại Nafoods Group lên 22,83 triệu cổ phiếu tương ứng nắm giữ 51,37% vốn điều lệ và chính thức nắm quyền chi phối doanh nghiệp.

Trước đó, trong hai phiên 19/9 và 23/9, NAF được giao dịch thỏa thuận với khối lượng lần lượt là 6,2 triệu cổ phiếu và 4,35 triệu cổ phiếu, tổng khối lượng thực hiện đúng bằng số lượng cổ phiếu NAF mà ông Nguyễn Mạnh Hùng mua vào.

Tổng giá trị các lô cổ phiếu này lên tới 232 tỷ đồng (giá thực hiện trung bình khoảng 22.000 đồng/cổ phiếu, cao hơn giá thị trường).

mot giao dich khung chi toi 232 ty dong de chi phoi cong ty
Trong 1 năm trở lại đây, cổ phiếu NAF tăng giá mạnh

Đóng cửa phiên giao dịch hôm qua, các chỉ số đều đạt được trạng thái tăng dù trong phiên rung lắc rất mạnh. VN-Index tăng 3,45 điểm tương ứng 0,35% lên 990,75 điểm; HNX-Index tăng 0,96 điểm tương ứng 0,92% lên 104,77 điểm.

Dấu hiệu tích cực là số lượng mã tăng giá được cải thiện. Có 321 mã tăng, 38 mã tăng trần, có phần lấn lướt hơn so với 277 mã giảm giá và 28 mã giảm sàn.

Không chỉ có lợi thế về số lượng mã tăng giá mà VN-Index còn được hỗ trợ đáng kể từ VNM. Chỉ riêng mã này đã đóng góp 1,85 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, GAS cũng góp vào 0,9 điểm, nhóm cổ phiếu ngân hàng như TCB, CTG, VCB, MBB, BID, VPB cũng tăng giá và nằm trong top có ảnh hưởng tích cực nhất lên chỉ số chính.

Chiều ngược lại, việc bộ ba cổ phiếu “họ Vingroup” giảm giá đã khiến VN-Index bị thách thức. Những mã này tác động tiêu cực lên chỉ số, trong đó tác động từ VHM là 0,79 điểm, từ VIC là 0,69 điểm và từ VRE là 0,51 điểm.

Khối lượng giao dịch tại HSX đạt 152,56 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch ở mức 3.516,23 tỷ đồng. Các con số này trên HNX lần lượt là 25,31 triệu cổ phiếu và 312,23 tỷ đồng.

Theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index được dự báo sẽ tiếp tục thử thách ngưỡng kháng cự tâm lý mạnh 995-1.000 điểm trong phiên cuối tuần (27/9), sự phân hóa nhiều khả năng sẽ có dấu hiệu tiếp tục giữa các nhóm ngành.

Nếu Việt Nam được FTSE nâng hạng thì nhiều khả năng sẽ là thông tin tích cực ảnh hưởng giúp thị trường vượt qua ngưỡng kháng cự này, tuy nhiên BVSC vẫn duy trì quan điểm khả năng Việt Nam được nâng hạng là tương đối thấp.

Thị trường đang có diễn biến tương đối tốt. BVSC lưu ý rằng, nhóm dẫn dắt thị trường hôm qua đến từ các mã như VNM, nhóm ngân hàng, nhóm chứng khoán. VNM và nhóm ngân hàng đang có xu hướng tăng điểm trung hạn tương đối tốt. Còn nhóm chứng khoán đang xuất hiện dấu hiệu “breakout” để thiết lập xu hướng tăng ngắn hạn như SSI.

Bên cạnh đó, thanh khoản đang có dấu hiệu cải thiện. Những mã là trụ kéo trong phiên trước như REE, MWG hay FPT đều có mức hồi phục khá tốt về cuối phiên kết hợp, nếu xu hướng được duy trì thì thị trường cũng sẽ được nâng đỡ tương đối tốt trong những phiên tới.

Theo đó, chiến lược đầu tư được đưa ra là tăng tỷ trọng danh mục ở mức 40-45% cổ phiếu. Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao nên tiếp tục bán giảm tỷ trọng về mức an toàn trong các phiên thị trường tiến gần đến ngưỡng kháng cự mạnh quanh 995-1.000 điểm. Có thể xem xét giải ngân một số cổ phiếu đáng chú ý khi về đến vùng hỗ trợ mạnh.

Theo Dân trí

“Hoàng kim” đã trở lại với các đại gia Trương Gia Bình, Nguyễn Đức Tài?
Cổ phiếu Tân Tạo của “cựu nghị sĩ” Hoàng Yến: Tấp nập giao dịch bất chấp “tin xấu”
Đạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
Cần tiền, một “sếp” của Hoà Phát “bán đứt” cả triệu cổ phiếu thu về hàng chục tỷ đồng
Cú “sập sàn” kinh điển của một cổ phiếu, “dân chơi kỳ cựu” ôm đau thương
Một đại gia bí ẩn đã “thâu tóm” toàn bộ vốn công ty thương mại của “vua kem” KIDO

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00