Lý do VN-Index liên tục phá đáy

06:25 | 24/03/2020

131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích lo ngại đà giảm của thị trường vẫn chưa dừng lại, VN-Index có thể lùi về vùng 600 điểm do áp lực giải chấp cổ phiếu.

Chứng khoán giảm mạnh phiên hôm qua (23/3) với VN-Index mất hơn 6%, lần thứ hai trong tháng 3 chỉ số này giảm mạnh nhất 19 năm. "Diễn biến tiêu cực trong phiên 23/3 do nhà đầu tư lo ngại về tình hình phức tạp của Covid-19 tại Việt Nam", ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc phân tích Công ty chứng khoán Yuanta bình luận.

Tương tự Hàn Quốc, khi Covid-19 tại quốc gia này phức tạp, thị trường cũng bị bán mạnh, chỉ số Kospi giảm sâu. "Chúng ta đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ, nhưng tâm lý nhà đầu tư nhìn chung vẫn chưa được cải thiện".

Trong khi đó, một số chuyên gia khác cho rằng diễn biến phiên 23/3 là hệ quả của việc nhiều nhà đầu tư đang mất phương hướng và hoảng loạn. Khoảng trống thông tin trong hai ngày cuối tuần khiến tâm lý bi quan lên cao, dẫn đến tâm lý tháo chạy ngay đầu phiên.

Lý do VN-Index liên tục phá đáy
Loạt cổ phiếu bluechip giảm sàn trong phiên 23/3, khiến VN-Index mất hơn 6%. Ảnh: Minh Sơn

Ngoài nguyên nhân này, chuyên gia từ Yuanta cho rằng tỷ lệ cho vay ký quỹ (margin) vẫn neo ở mức cao cũng tạo áp lực mạnh lên thị trường.

Thông thường, lượng margin sẽ giảm dần khi thị trường chững lại, tuy nhiên năm 2019, dù thị trường diễn biến không tích cực, tỷ lệ này vẫn giữ ở mức cao. Khác với giai đoạn trước, lượng margin này cũng chủ yếu đến từ những cổ đông tổ chức hoặc nhóm cổ đông lớn của những doanh nghiệp trên sàn. Do đó, trong điều kiện thị trường diễn biến tiêu cực, tác động của yếu tố này sẽ còn lớn hơn.

"Vấn đề đau đầu nhất với nhà đầu tư lúc này không phải bán hay không mà là cân bằng vị thế. Cầm cổ phiếu nhưng không vay nợ có thể đợi cơ hội vùng đáy để hạ dần giá vốn. Nhưng nếu giữ tỷ lệ margin cao, thị trường biến động mạnh, nhà đầu tư không cắt lỗ thì công ty chứng khoán cũng sẽ giải chấp", Giám đốc phân tích Yuanta bình luận.

Ngoài ra, dòng tiền lớn là yếu tố tiên quyết hình thành đáy, nhưng hiện nay vẫn chưa xuất hiện. Thậm chí, khối ngoại vẫn không ngừng rút vốn khỏi thị trường khi xác lập phiên bán ròng thứ 30 liên tiếp.

"Việc hoảng loạn phần nào đã phản ánh những thông tin tiêu cực, nhưng có thể vẫn chưa đủ", một chuyên gia nhận định và cho rằng, thị trường hiện nay có thể vẫn chưa tới vùng đáy.

Cùng quan điểm này, ông Minh cũng đánh giá ngưỡng hỗ trợ tiếp theo của VN-Index có thể là vùng 600 điểm, thấp hơn 10% so với mức chốt phiên ngày 23/3. "Điều thị trường mong đợi hiện nay là dịch bệnh được kiểm soát và Chính phủ có những biện pháp hỗ trợ mạnh hơn. Cho đến lúc đó, khó có thể chắc chắn khi nào thị trường chạm đáy để phục hồi", Giám đốc phân tích Yuanta nhận xét.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00