Luật Dầu khí tác động thế nào với Cameroon?

08:00 | 14/10/2021

2,805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dầu khí đóng góp gần 25% vào ngân sách của Cameroon. Bất cứ một sự suy giảm nào đối với dầu khí đều là “đòn chí tử” với chính quyền Cameroon. Tạp chí Cameroon Tribune đã phỏng vấn Paul Dengoue Fansi - Chủ tịch Liên đoàn Các công ty dầu khí quốc gia (FPNP) Cameroon - về những vấn đề đáng quan tâm trong lĩnh vực dầu khí Cameroon.
Luật Dầu khí tác động thế nào với Cameroon?
Paul Dengoue Fansi, Chủ tịch Liên đoàn các công ty dầu khí quốc gia (FPNP) Cameroon

Cameroon Tribune: Thưa ngài, dầu mỏ đóng góp cho nền kinh tế Cameroon như thế nào?

Paul Dengoue Fansi: Ngành dầu khí đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước, nguồn thu chủ yếu từ các hoạt động khai thác ở thượng nguồn, cụ thể là thăm dò dầu khí, phí vận chuyển đường ống và hạ nguồn, thuế đặc biệt đối với các sản phẩm dầu mỏ (TSPP) cũng như thuế doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí. Nhà nước Cameroun quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực dầu khí, cả thượng nguồn và hạ nguồn.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính (Minfi) Cameroon, doanh thu từ dầu mỏ của Cameroon đạt khoảng 355 triệu USD vào cuối tháng 6-2020, giảm khoảng 142 triệu USD so với cuối tháng 6-2019. Minfi giải thích: Giá dầu thế giới ở mức thấp, khó có thể phục hồi sau đợt sụt giảm được ghi nhận vào tháng 3-2020. Trong 6 tháng đầu năm 2021, doanh thu từ “vàng đen” của Cameroon khoảng 273 triệu USD từ tiền lãi của Công ty dầu khí quốc gia SNH và 79 triệu USD thuế đánh vào các công ty dầu mỏ.

Trong một thông báo gửi Chính phủ vào tháng 6-2021, SNH đã cảnh báo rằng họ chỉ có thể bảo đảm 30% doanh thu được quy định trong luật tài chính. SNH cho rằng, doanh thu từ dầu mỏ của Cameroon sụt giảm khoảng 70% sau khi giá dầu giảm trầm trọng do đại dịch Covid-19.

Doanh thu từ “vàng đen” đóng góp gần 25% ngân sách của Cameroon, sự hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến tài chính công. Cameroon không có công nghệ hoặc nền kinh tế đa dạng. Dầu mỏ chiếm vị trí quan trọng trong ngân sách Cameroon.

Cameroon Tribune: Tại sao sau khi Luật Chia sẻ sản phẩm dầu khí được thông qua, các công ty dầu khí lớn trên thế giới lại không tới Cameroon?

Paul Dengoue Fansi: Theo Chủ tịch Ủy ban đàm phán các hợp đồng dầu khí, Cameroon đã có thể ký kết hơn 20 hợp đồng dầu khí và thu hút đầu tư đáng kể vào lĩnh vực hydrocarbon sau khi Bộ luật Dầu khí năm 1999 được thông qua.

Để đối mặt với sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong việc thúc đẩy các lĩnh vực khai thác, các chính sách về hợp đồng và thuế trong lĩnh vực hydrocarbon đã được xây dựng lại vào tháng 2-2019, linh hoạt hơn và tạo nhiều động lực hơn để hỗ trợ các công ty dầu khí. Tuy nhiên, sự sụt giảm giá dầu thô và sự phức tạp về địa chất của các khu vực thăm dò mới, quy mô nhỏ của các khám phá được thực hiện ở Cameroon và sự hạn hẹp của lĩnh vực khai thác tạo nhiều trở ngại làm nản lòng các công ty thăm dò, khai thác dầu khí quốc tế lớn.

Đường ống Cameroon-Chad
Đường ống Cameroon-Chad

Cameroon Tribune: Năm 2000, nhờ Luật Tư nhân hóa lĩnh vực dầu khí hạ nguồn, nhiều công ty tư nhân địa phương đã xuất hiện trong khi sự hiện diện của các công ty nước ngoài có xu hướng giảm dần. Điều gì giải thích cho thực tế này?

Paul Dengoue Fansi: Năm 2000, Luật Tư nhân hóa ngành dầu khí hạ nguồn cho phép Nhà nước Cameroon mở ra “cuộc chơi” cạnh tranh và tạo ra động lực mới cho ngành dầu khí ở hạ nguồn.

Đến nay, Cameroon có khoảng 40 công ty nội địa, trong khi chỉ có 3 công ty đa quốc gia lớn, tồn tại từ năm 2000. Sự phát triển của các công ty tư nhân Cameroon chứng tỏ rằng đó là một quyết định đúng đắn. Kỹ năng của đội ngũ nhân viên các công ty địa phương, kiến thức về lĩnh vực hạ nguồn, sự linh hoạt trong việc ra quyết định... đã giúp họ chiếm lĩnh thị phần.

Cameroon Tribune: 20 năm sau, ngài đánh giá thế nào về giá trị của những công ty nội địa đối với nền kinh tế Cameroon?

Paul Dengoue Fansi: Sự hiện diện của các công ty nội địa mới trong 20 năm qua đã giúp tăng số lượng các trạm dịch vụ và tạo ra một nguồn cung lao động tại địa phương. Ít nhất 10.000 việc làm trực tiếp và gián tiếp đã được tạo ra ở các công ty phân phối, các công ty vận chuyển và các nhà cung cấp dịch vụ. Đương nhiên, chuỗi hoạt động phân phối các sản phẩm xăng dầu sẽ tạo ra giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn và đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Cameroon.

Cameroon Tribune: Trong phân bố không gian của các trạm dịch vụ xăng dầu, các khu vực nông thôn vẫn bị bỏ quên. Chính sách nào tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở những vùng xa xôi của đất nước tiếp cận với các sản phẩm xăng dầu chất lượng tốt?

Paul Dengoue Fansi: Các chính sách, quy định đã tính đến khu vực nông thôn và yêu cầu các công ty phân phối phải có 20% điểm bán hàng ở khu vực nông thôn. Ngoài quy định, các công ty còn phải có trách nhiệm với xã hội, vì chúng ta biết rằng, không phải lúc nào các điểm bán hàng này cũng đáp ứng được tiêu chí về lợi nhuận.

Bất chấp sự xa xôi của những điểm bán hàng ở nông thôn, chúng tôi duy trì một tiêu chuẩn giống hệt nhau về tính sẵn có và chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra còn có một cơ quan chuyên tổ chức các cuộc kiểm tra không báo trước tại các trạm dịch vụ khác nhau.

Trong cuộc chiến chống gian lận trong lĩnh vực xăng dầu, đặc biệt là buôn lậu và bơm thiếu, ngoài các quy định được công bố bởi các cơ quan giám sát, chúng tôi coi trọng các thiết bị của các công ty phân phối, các biện pháp nội bộ cũng được thực hiện để chống lại vấn nạn này. Việc kiểm soát chất lượng có hệ thống tại các điểm phân phối cũng được thực hiện. Chúng tôi cũng đang lắp đặt các thiết bị đo từ xa trong các bể chứa, máy bơm và liên tục giáo dục nhân viên về sự nguy hiểm của hàng lậu và sự gian lận trong thương mại.

Cameroon Tribune: Xin cảm ơn ngài!

Các quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-laCác quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-la
Nigeria muốn tăng mạnh sản lượng dầu sau khi có luật dầu khí mớiNigeria muốn tăng mạnh sản lượng dầu sau khi có luật dầu khí mới
Petrovietnam tổ chức tọa đàm với các đơn vị thành viên, đóng góp ý kiến cho Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)Petrovietnam tổ chức tọa đàm với các đơn vị thành viên, đóng góp ý kiến cho Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)

S.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 09:00