Các quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-la

10:00 | 30/09/2022

17,209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ai phải chịu trách nhiệm đóng các giếng dầu và khí đốt bị bỏ hoang, Big Oil, hay chính phủ và những người đóng thuế? Đó là câu hỏi đang được đặt ra không chỉ với nước Mỹ mà với tất cả các nước khai thác dầu khí. Giới chuyên môn, các nhà nghiên cứu cho rằng, chính phủ có nên đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc các công ty khai thác dầu mỏ bán các giếng ít sinh lời hơn cho các công ty nhỏ hơn bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm thu dọn mỏ - tăng chi phí nếu chủ sở hữu mới phá sản, cũng như yêu cầu đặt cược cao hơn khi giếng ngừng hoạt động
Các quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-la
Giếng bỏ hoang ở Texas, Mỹ.

Thực trạng giếng bỏ hoang

Mỹ đã đối mặt với vấn đề giếng dầu bị bỏ hoang trong nhiều năm, các chuyên gia cho rằng có khoảng từ 2 đến 3,2 triệu giếng bị bỏ hoang trên khắp đất nước, trong đó có 57.000 giếng “mồ côi” được ghi nhận. Việc xác định số lượng giếng đã bị bỏ hoang trong cả một thế kỷ gặp khó khăn do thiếu tài liệu.

Chừng nào những giếng này không được đóng lại, chúng có thể giải phóng khí mê-tan vào không khí và gây ra ảnh hưởng lớn đến khí hậu. EPA ước tính các giếng dầu khí không được đóng đã làm rò rỉ 7 triệu tấn khí mê-tan trong năm 2018, tương đương 1,5 triệu xe ô tô, với lượng khí thải thực tế có thể cao hơn nhiều do dữ liệu chưa đầy đủ. Việc đóng các giếng có thể cắt giảm 99% lượng khí thải này.

Ai đóng giếng, tài trợ cho ai và chi phí như thế nào

Ai phải chịu trách nhiệm đóng các giếng dầu và khí đốt bị bỏ hoang, Big Oil, hay chính phủ và những người đóng thuế? Đó là câu hỏi đang được đặt ra không chỉ với nước Mỹ mà với tất cả các nước khai thác dầu khí.

Vấn đề đặt ra là liệu các quy định mới sẽ đặt trách nhiệm này lên các công ty dầu mỏ hay những người đóng thuế?

Trong gói tài trợ khổng lồ trị giá 1 nghìn tỷ đô la của chính quyền Biden bao gồm các quỹ để đóng các giếng trên khắp Hoa Kỳ, nhằm trợ cấp cho các hoạt động của Big Oil, với lý do nó sẽ hỗ trợ cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu.

Forbes trích dẫn số liệu của Carbon Tracker cho biết, chi phí trung bình mà các công ty dầu khí phải trích cho các giếng dầu truyền thống, với từ 20.000 - 40.000 USD, nhưng chi phí dự kiến ​​thực tế để đóng lại các giếng bị hỏng là gần 300.000 USD.

Cơ quan phụ trách vấn đề này của Chính phủ Mỹ đưa ra con số tổng chi phí đóng giếng bị bỏ hoang trên toàn quốc lên tới 435 tỷ USD. Vậy thì các công ty dầu khí đang đối mặt với nhu cầu giảm, đầu tư vào ngành dầu khí đang dần bị thay thế để chuyển sang các linh vực năng lượng khác với tương lai tài chính không ổn định có thể không có đủ doanh thu và khoản tiết kiệm để trả đủ các nghĩa vụ của họ.

Thông thường, các qui định pháp lý của nhà nước yêu cầu các công ty dành quỹ cho chi phí ước tính trong tương lai để hủy giếng, đóng giếng, tuy nhiên thường không đủ tài chính để đóng các giếng bị phá sản. Ngay cả ở Mỹ, các quy định không đầy đủ đã khiến các công ty dầu mỏ tránh phải đóng các giếng không sử dụng của họ. Và người dân địa phương ở những khu vực có số lượng lớn giếng bị bỏ hoang lo ngại rằng một số giếng đã trôi qua hàng thập kỷ mà không được đóng lại, với những thiệt hại không xác định đối với môi trường địa phương.

Ví dụ, tại Colorado, các nhà sản xuất dầu phải trả khoản tiền 10.000 đến 20.000 đô la cho việc đóng các giếng bỏ hoang sau khi đã khoan. Tuy nhiên, chi phí ước tính cho việc đóng các giếng này trên thực tế là gần 140.000 USD.

Ngoài ra, ở Mỹ các công ty dầu khí cũng bị cáo buộc bán các giếng khai thác kém năng suất hơn cho các công ty dầu khí địa phương, nhiều công ty trong số đó đã phá sản. Vấn đề này gia tăng trong đại dịch năm 2020 khi giá dầu giảm mạnh, dẫn đến nhiều công ty dầu khí nhỏ trên khắp nước Mỹ phải nộp đơn phá sản, khiến các giếng bị bỏ hoang. Một số người tin rằng đây chỉ đơn giản là một cách để các công ty khai thác dầu mỏ né tránh các chi phí phát sinh khi bỏ các giếng không sinh lời.

Vụ việc Fieldwood Energy phá sản vào tháng 8 năm 2020, để lại hàng trăm giếng khoan cũ kỹ ở Vịnh Mexico. Tuy nhiên, vụ kiện 7,2 tỷ đô la chi phí để đóng các giếng đã rơi vào các chủ sở hữu trước của Fieldwood, bao gồm cả BP và Shell.

Câu hỏi lớn đặt ra là ai chịu trách nhiệm dọn dẹp hàng nghìn giếng bỏ hoang này, nếu không phải là các công ty dầu khí? Hay chính phủ liên bang?

Qui định của chính phủ

Giới chuyên môn, các nhà nghiên cứu cho rằng, chính phủ có nên đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc các công ty khai thác dầu mỏ bán các giếng ít sinh lời hơn cho các công ty nhỏ hơn bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm thu dọn mỏ - tăng chi phí nếu chủ sở hữu mới phá sản, cũng như yêu cầu đặt cược cao hơn khi giếng ngừng hoạt động? Các nhà hoạt động thì lên án chính quyền Mỹ không những chỉ định những quỹ khổng lồ để giải quyết mớ hỗn độn của các Big Oil mà còn thực sự trả tiền cho các công ty dầu để khắc phục hậu quả của chính họ.

Mai Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16537 16805 17386
CAD 18580 18857 19479
CHF 32028 32410 33063
CNY 0 3570 3690
EUR 29911 30183 31214
GBP 35031 35425 36369
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15513 16104
SGD 19913 20195 20725
THB 715 778 832
USD (1,2) 25833 0 0
USD (5,10,20) 25873 0 0
USD (50,100) 25901 25935 26280
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16744 16844 17412
CAD 18776 18876 19428
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31092
GBP 35353 35403 36513
HKD 0 3330 0
JPY 177.22 178.22 184.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15642 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20083 20213 20942
THB 0 744.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 17:00