Lo hàng vạn nhà đầu tư bị đẩy vào "cờ bạc" với cổ phiếu rác

11:44 | 30/11/2020

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thể hiện quan điểm phản đối kế hoạch nâng lô giao dịch tối thiểu lên 100 cổ phần/lệnh, VAFI cho rằng, điều này sẽ đẩy nhà đầu tư nhỏ lẻ vào cổ phiếu rác, vô tình buộc họ phải chấp nhận đánh bạc.

Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) đang có kế hoạch thử nghiệm tăng lô giao dịch tối thiểu lên 100 cổ phần từ tháng 12 và sẽ triển khai chính thức từ tháng 1/2021.

Trong văn bản gửi HSX và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Hiệp hội Các nhà đầu tư Tài chính Việt Nam (VAFI) đã nêu rõ, tổ chức này phản đối chủ trương này.

Theo khẳng định của lãnh đạo VAFI, quy định mới này sẽ ngăn cản sự phát triển thị trường chứng khoán, loại bỏ 10 lần cơ hội được thử nghiệm đào tạo đầu tư chứng khoán thành công, đồng thời đẩy các nhà đầu tư nhỏ lẻ vào các cổ phiếu rác, cổ phiếu không chất lượng do cổ phiếu bluechip trở nên rất "đắt đỏ".

Lo hàng vạn nhà đầu tư bị đẩy vào cờ bạc với cổ phiếu rác - 1
Mỗi lô giao dịch tối thiểu trên HSX sẽ nâng từ 10 cổ phần lên 100 cổ phần/lệnh (ảnh minh họa: Forbes)

Lực cản cho sự phát triển của thị trường chứng khoán

Lãnh đạo VAFI cho biết, thực ra lô giao dịch tối thiểu 100 cổ phần cho 1 lệnh giao dịch là không có gì mới mà đã được hình thành ngay từ thuở ban đầu sàn HSX đi vào hoạt động cách đây 20 năm.

Tuy nhiên, qua thời gian đầu hoạt động của sàn HSX, quy định này đã thể hiện là lực cản cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Thứ nhất, đối với tất cả nhà đầu tư mới trước kia và ngay bây giờ, việc gia nhập thị trường mà không hoặc có ít kinh nghiệm đầu tư chứng khoán sẽ là một rủi ro rất lớn, không khác gì việc đánh bạc.

Vì thế VAFI luôn luôn có thông điệp với các nhà đầu tư mới, nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm, nhà đầu tư nhỏ lẻ rằng cần phải học hỏi nhiều về kiến thức đầu tư chứng khoán, cần phải có nhiều giao dịch thử nghiệm (vốn ít) để được đào tạo chứng khoán. Không nên đầu tư nhiều, không nên đầu tư vào các cổ phiếu rác, cổ phiếu có thị giá thấp…

Thứ hai, theo VAFI, lô giao dịch tối thiểu 100 cổ phần/lệnh là đẩy rủi ro mang tính đánh bạc cho các nhà đầu tư mới, nhà đầu tư nhỏ lẻ. Do vậy, các thành viên sáng lập củaVAFI ngay từ năm 2002 đã cùng ký tên vào kiến nghị gửi UBCKNN đề nghị giảm 10 lần lô giao dịch tối thiểu xuống còn 10 cổ phần/lệnh như hiện nay.

Đề xuất này thời điểm đó được cho biết là đã gây tranh cãi, nhất là từ các công ty chứng khoán viện dẫn tốn kém nhiều công sức và biểu mẫu tài liệu cho việc ghi chép chứng nhận thêm nhiều lệnh giao dịch hơn (thời kỳ ban đầu chưa có giao dịch internet).

Tuy nhiên nhìn xa hơn là từ việc phát triển thị trường, vì lợi ích của các nhà đầu tư nên UBCKNN đã ủng hộ quan điểm của các thành viên sáng lập VAFI và cho sửa luật.

Theo đó, VAFI nhận định, chủ trương tăng 10 lần 1 lô giao dịch tối thiểu trong lần này cũng có thể do ý muốn của một số công ty chứng khoán, nhất là với các công ty có phần mềm giao dịch chưa tốt, chưa được nâng cấp hiện đại cho nên gặp một số sự cố về đường truyền.

Hàng vạn lệnh giao dịch nhỏ từ nhà đầu tư mới sẽ bị "gạt"

Việc nâng 10 lần 1 lệnh giao dịch, theo VAFI, là gạt bớt hàng vạn lệnh giao dịch nhỏ đi từ các nhà đầu tư mới, các nhà đầu tư nhỏ lẻ và vô tình buộc họ phải chấp nhận đánh bạc thay vì đầu tư rèn luyện kỹ năng chứng khoán.

Lãnh đạo VAFI nhấn mạnh, chủ trương này không chỉ đơn thuần là kỹ thuật đặt lệnh giao dịch mà còn gây cản trở cho sự phát triển thị trường, gây thua lỗ cho hàng vạn nhà đầu tư mới chưa có kinh nghiệm về đầu tư chứng khoán. Do vậy, VAFI đề nghị UBCKNN vào cuộc để kịp thời để ngăn chặn.

Để không gặp sự cố đường truyền đòi hỏi các Sở GDCK, Trung tâm lưu ký phải luôn luôn coi trọng công tác nhân sự, nhất là đội ngũ chuyên gia IT. Theo VAFI, hiện nay, các đơn vị này có tiềm lực tài chính rất mạnh với hàng trăm tỷ đồng tiền mặt, cho nên không khó khăn trong việc có công nghệ tốt như thế giới.

VAFI còn cho rằng, các công ty chứng khoán cũng phải chú trọng đầu tư phần mềm giao dịch, với công ty chứng khoán nhỏ mà không đủ tiềm lực tài chính để làm phần mềm hiện đại thì phải hạn chế số lượng khách giao dịch hoặc không cho làm thành viên giao dịch để buộc họ phải tài cấu trúc cổ đông hoặc giải thể.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,800 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17400
CAD 18606 18883 19503
CHF 32141 32523 33174
CNY 0 3570 3690
EUR 30040 30313 31344
GBP 34710 35102 36040
HKD 0 3198 3400
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15988
SGD 19904 20186 20712
THB 718 781 835
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26313
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16736 16836 17401
CAD 18786 18886 19438
CHF 32396 32426 33300
CNY 0 3606.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30323 30423 31199
GBP 35025 35075 36183
HKD 0 3330 0
JPY 175.13 176.13 182.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15514 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20062 20192 20920
THB 0 747.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 17:45