Liên minh châu Âu công bố kế hoạch giảm phát thải khí Metan

07:08 | 19/12/2021

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ủy ban châu Âu mới đây đã công bố các đề xuất nhằm hạn chế phát thải khí metan và giảm rò rỉ trong lĩnh vực năng lượng ở Liên minh châu Âu (EU) - một trong những nỗ lực đưa khối này đi đến con đường trung hòa carbon vào năm 2050.
Liên minh châu Âu công bố kế hoạch giảm phát thải khí Metan

Metan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh, chỉ đứng sau CO2 về sự góp phần vào quá trình biến đổi khí hậu.

Mặc dù metan tồn tại trong khí quyển trong một thời gian ngắn hơn so với CO2, nhưng ở cấp độ phân tử, khí metan có khả năng làm ấm toàn cầu cao hơn nhiều so với CO2.

Theo dự luật do Ủy ban châu Âu đề xuất, các hãng khai thác dầu khí ở EU sẽ có nghĩa vụ giám sát, báo cáo và xác minh việc phát thải khí metan. Đề xuất của Ủy ban nhằm giảm thiểu hiệu quả hơn nữa việc phát thải khí metan trong chuỗi cung ứng năng lượng.

Hãng Reuters đưa tin, dự luật được đề xuất không áp dụng đối với cơ sở hạ tầng vận chuyển khí đốt tự nhiên sang EU.

Được biết, nhóm các chính trị gia Xanh của EU đã chỉ trích việc thiếu dự luật cắt giảm phát thải khí metan đối với việc nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch vào EU.

Hồi đầu năm nay, Mỹ và Liên minh châu Âu đã kêu gọi thế giới tham gia vào một sáng kiến ​​toàn cầu nhằm giảm đáng kể lượng khí thải metan, khi các nền kinh tế lớn tiến hành các kế hoạch đối phó với những tác động tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu.

Mỹ và EU cho biết: "Việc giảm nhanh phát thải khí metan là sự bổ sung cho hành động đối với CO2 và các loại khí nhà kính khác, và được coi là chiến lược hiệu quả nhất để giảm sự nóng lên toàn cầu trong thời gian tới và đạt được mục tiêu hạn chế sự nóng lên 1,5 độ C".

Tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 hồi tháng trước, cam kết về khí metan toàn cầu đã được 105 quốc gia ký kết, nhưng không có sự tham gia của Trung Quốc, Ấn Độ hay Nga, dù ba quốc gia này tạo ra khoảng 1/3 lượng khí thải metan toàn cầu.

Không chỉ một số nước gây ô nhiễm hàng đầu thế giới nằm ngoài cam kết, thực tế cho thấy còn thiếu các cơ chế mang tính ràng buộc trên toàn cầu.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,300
AVPL/SJC HCM 87,500 89,300
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,300
Nguyên liệu 9999 - HN 74,700 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,600 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,300
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 76.400
TPHCM - SJC 87.500 89.400
Hà Nội - PNJ 74.600 76.400
Hà Nội - SJC 87.500 89.400
Đà Nẵng - PNJ 74.600 76.400
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.400
Miền Tây - PNJ 74.600 76.400
Miền Tây - SJC 87.700 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 76.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 75.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 56.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 44.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 31.480
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,635
Trang sức 99.9 7,425 7,625
NL 99.99 7,440
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,515 7,665
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,515 7,665
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,515 7,665
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 89,500
SJC 5c 87,500 89,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 89,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,500
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,600
Nữ Trang 99% 72,851 74,851
Nữ Trang 68% 49,063 51,563
Nữ Trang 41.7% 29,178 31,678
Cập nhật: 26/05/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,368.75 16,534.09 17,064.46
CAD 18,066.32 18,248.80 18,834.18
CHF 27,124.16 27,398.15 28,277.00
CNY 3,443.11 3,477.89 3,589.99
DKK - 3,620.50 3,759.13
EUR 26,809.13 27,079.92 28,279.00
GBP 31,474.93 31,792.85 32,812.68
HKD 3,177.08 3,209.17 3,312.12
INR - 304.81 317.00
JPY 157.13 158.72 166.31
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,772.18 86,080.98
MYR - 5,341.49 5,457.97
NOK - 2,336.27 2,435.45
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,768.94 7,039.53
SEK - 2,322.28 2,420.86
SGD 18,350.94 18,536.30 19,130.90
THB 613.77 681.97 708.08
USD 25,247.00 25,277.00 25,477.00
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,560 16,580 17,180
CAD 18,329 18,339 19,039
CHF 27,313 27,333 28,283
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,612 3,782
EUR #26,764 26,974 28,264
GBP 31,890 31,900 33,070
HKD 3,130 3,140 3,335
JPY 158.01 158.16 167.71
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,326 2,446
NZD 15,331 15,341 15,921
SEK - 2,312 2,447
SGD 18,305 18,315 19,115
THB 641.87 681.87 709.87
USD #25,187 25,187 25,477
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,300.00 25,307.00 25,477.00
EUR 27,011.00 27,119.00 28,313.00
GBP 31,672.00 31,863.00 32,836.00
HKD 3,199.00 3,212.00 3,316.00
CHF 27,331.00 27,441.00 28,284.00
JPY 158.46 159.10 166.26
AUD 16,510.00 16,576.00 17,076.00
SGD 18,501.00 18,575.00 19,122.00
THB 677.00 680.00 708.00
CAD 18,217.00 18,290.00 18,823.00
NZD 15,274.00 15,778.00
KRW 17.81 19.46
Cập nhật: 26/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25267 25267 25477
AUD 16639 16689 17194
CAD 18360 18410 18862
CHF 27582 27632 28185
CNY 0 3481.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27329 27379 28089
GBP 32119 32169 32829
HKD 0 3260 0
JPY 160.23 160.73 165.24
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0366 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15347 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18661 18711 19268
THB 0 654.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 26/05/2024 11:45