Lệnh trừng phạt của Mỹ sẽ khiến các ngân hàng Trung Quốc “mất trắng”

08:58 | 13/08/2020

1,637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cố vấn cao cấp của Bắc Kinh cảnh báo, nếu cuộc thương chiến Mỹ- Trung lan rộng đến lĩnh vực tài chính, Mỹ không chỉ trừng phạt các ngân hàng mà có thể còn tịch thu tài sản của họ ở nước ngoài.

Tiền lệ “đáng sợ”

Yu Yongding, thành viên cấp cao của Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, một tổ chức tư vấn của chính phủ Trung Quốc đã chia sẻ tại một diễn đàn do Tin tức Bắc Kinh tổ chức về một viễn cảnh tương lai.

Theo ông Yu, một kịch bản rất dễ xảy ra là Mỹ áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với các ngân hàng Trung Quốc, như đã từng xảy ra vào năm 2012 đối với Ngân hàng Kunlun.

Lệnh trừng phạt của Mỹ sẽ khiến các ngân hàng Trung Quốc “mất trắng”
Yu Yongding từng là 1 thành viên thuộc Ủy ban Chính sách và Tiền tệ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Ảnh: Bloomberg

Trước đó, Kunlun đã được Bắc Kinh chọn như một ngân hàng chủ chốt xử lý hàng tỷ USD trong thanh toán dầu mỏ cho Iran, bảo vệ các ngân hàng khác khỏi bị phạt theo các lệnh trừng phạt của phương Tây từ năm 2010 tới năm 2015.

Các lệnh trừng phạt của Mỹ năm 2012 đã cấm Kunlun tiếp cận trực tiếp với hệ thống tài chính Mỹ. Hầu hết các giao dịch của ngân hàng này được thực hiện bằng đồng nhân dân tệ và đồng euro.

Đến tháng 8/2018, Kunlun dừng giao dịch bằng đồng euro và một tháng sau đó, đồng nhân dân tệ cũng bị dừng giao dịch tại ngân hàng này khi phải chịu áp lực bởi các lệnh trừng phạt của Mỹ.

Những động thái chưa được báo cáo trước đây của Kunlun nhấn mạnh một loạt áp lực Bắc Kinh phải đối mặt khi Washington tái áp đặt các lệnh trừng phạt cho lĩnh vực tài chính và dầu mỏ của Iran từ đầu tháng 11/2018.

Tuy nhiên, theo cố vấn Yu thì việc cấm các ngân hàng Trung Quốc giao dịch với hệ thống tài chính của Mỹ chỉ là một trong nhiều cách mà Mỹ có thể gây đau đớn cho Trung Quốc trong lĩnh vực tài chính.

Tịch thu tài sản

Bloomberg nhận định, Washington đang sử dụng sự thống trị của đồng bạc xanh trong các giao dịch quốc tế nhằm gây áp lực khi đối đầu với Trung Quốc. Trong khi đó, các ngân hàng nhà nước Trung Quốc cần duy trì khả năng tiếp cận các thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là vào thời điểm Bắc Kinh phải hỗ trợ nền kinh tế thoát khỏi tác động của dịch Covid-19.

Số liệu của Bloomberg cho thấy, quỹ dự trữ bằng USD của 4 ngân hàng lớn nhất Trung Quốc đạt mức 1,1 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2019.

Ông Yu nói: “Các biện pháp trừng phạt tài chính có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm vào các ngân hàng hoặc một số ngành công nghiệp nhất định,” và cho biết thêm rằng: Mỹ có thể thu giữ tài sản ở nước ngoài của Trung Quốc nếu xung đột nổ ra. “Không thể loại trừ khả năng này", ông nói.

Các động thái gần đây của chính quyền Trump, chẳng hạn như đe dọa cấm TikTok nếu nó không được bán cho Mỹ, là “vô liêm sỉ”, Yu nói. “Chúng tôi thực sự khó đoán trước điều gì sẽ xảy ra tiếp theo”.

Cảnh báo của ông phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng của các nhà nghiên cứu và quan chức Trung Quốc về một “cuộc chiến tài chính” toàn diện giữa Trung Quốc và Mỹ, với nhiều ý kiến cho rằng phía Mỹ sẽ có lợi thế rõ ràng nhờ vai trò chi phối của đồng đô la Mỹ xuyên biên giới.

Lệnh trừng phạt của Mỹ sẽ khiến các ngân hàng Trung Quốc “mất trắng”
Rủi ro đối với các ngân hàng Trung Quốc bị Mỹ trừng phạt đang trở thành hiện thực

Rủi ro đối với các ngân hàng Trung Quốc bị Mỹ trừng phạt đang trở thành hiện thực sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump tuần trước ra lệnh trừng phạt các quan chức Trung Quốc và Hồng Kông về vai trò của họ trong việc thực thi luật an ninh quốc gia mới tại Hồng Kông. Tài sản của họ ở Mỹ sẽ bị đóng băng.

Lệnh trừng phạt cũng cấm các ngân hàng làm ăn với các quan chức nằm trong “danh sách đen”, nếu vi phạm có thể mất đường tiếp cận hệ thống tài chính của Mỹ.

Bloomberg hôm 12/8 cho biết, Ngân hàng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc và Ngân hàng Thương mại Trung Quốc – đều có hoạt động tại Mỹ - tỏ ra thận trọng trong việc mở tài khoản mới cho 11 quan chức bị trừng phạt, bao gồm Đặc khu trưởng Hồng Kông Carrie Lam. Ít nhất một ngân hàng đã đình chỉ hoạt động như vậy.

Một số ngân hàng nước ngoài, trong đó có Citigroup (Mỹ), đã tạm khóa tài khoản hoặc tăng cường giám sát khách hàng Hồng Kông, theo các nguồn tin của Bloomberg.

Lựa chọn dành cho Trung Quốc “có hạn”

Lệnh trừng phạt của Mỹ sẽ khiến các ngân hàng Trung Quốc “mất trắng”
Yu cho biết Trung Quốc phải đối mặt với “một loạt các mối đe dọa từ Mỹ” về các hạn chế tài chính. Ảnh: SCMP

Trên hết, Yu cho biết Washington có thể “tống tiền” các ngân hàng Trung Quốc bằng cách đánh những khoản tiền phạt khổng lồ để khiến họ tuân thủ các yêu cầu của Mỹ.

Trong khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc hầu như vẫn bị tắt tiếng, cuộc tranh luận đang trở nên sôi nổi giữa các nhà kinh tế và nhà phân tích ở Trung Quốc, những người đang suy đoán liệu Mỹ có thể sử dụng Hệ thống thanh toán liên ngân hàng Clearing House (Chips) và Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (Swift) để cố gắng loại bỏ Trung Quốc khỏi hệ thống đô la Mỹ hay không.

Yu cho biết, các lựa chọn của Bắc Kinh là có hạn và nó phải chuẩn bị cho tình huống xấu nhất. Nhà cố vấn Yu còn đánh giá chiến lược “lưu thông kép” của Chủ tịch Tập Cận Bình, tập trung vào thị trường nội địa để phòng ngừa trước môi trường thù địch bên ngoài, là lựa chọn đúng đắn trong bối cảnh rủi ro về phân tích tài chính và trừng phạt.

“Từ quan điểm lâu dài, một điều chỉnh như vậy sẽ tăng cường đáng kể an ninh tài chính của Trung Quốc và giảm thiểu thiệt hại trong một cuộc chiến tài chính của Mỹ”, ông Yu nhận định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:47