Long An

Lão nông "điên" mỗi năm thu hơn 4 tỉ đồng từ thanh long

08:28 | 28/10/2019

556 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc trung thành trong việc trồng cây thanh long ruột trắng hàng chục năm qua khiến ông An bị người dân gọi là lão "điên". Tuy vậy, đến nay với lợi nhuận từ 3ha thanh long hơn 4 tỉ đồng của gia đình ông An ai cũng phải thán phục.

Tỉ phú nông dân

Lão nông
Việc chỉ tập trung vào thanh long ruột trắng, nhiều người gọi ông là An "điên"

Nhắc đến gương nông dân giỏi ở Long An, ít ai không biết đến ông Trương Quang An (huyện Châu Thành, Long An). Từ một nông dân nghèo, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào trồng cây thanh long mà giờ ông đã trở thành một tỉ phú chính hiệu. Không chỉ làm giàu cho gia đình mình, ông An còn hỗ trợ hàng trăm nông dân khác làm giàu ngay trên chính đất quê hương mình.

Ông An cho biết vào khoảng năm 1995, khi giá thanh long còn rẻ và được ít người biết đến ông đã bắt đầu áp dụng nông nghiệp kỹ thuật cao vào trồng cây để ra trái tốt. Mục đích của ông là trồng thanh long sạch để xuất khẩu sang nước ngoài với lợi nhuận cao và ổn định. Thay vì cho thanh long leo trên cây gỗ, cây vông thì ông cho nó leo trụ, được bón phân, tưới nước. Ngay từ vụ thu hoạch đầu tiên, những cây thanh long vốn được bỏ hoang đã mang lại nguồn thu nhập khá lớn cho người nông dân.

Theo ông An, hiện nay, nông dân trong nước đang có tình trạng đổ xô chạy theo các mô hình hiệu quả nhưng không bền vững. Tại huyện Châu Thành cũng vậy, những năm trước, giống thanh long ruột đỏ được giá, cao gấp đôi, gấp ba so với thanh long ruột trắng. Nhiều người đã đổ xô trồng giống này, chiếm phần lớn diện tích trồng thanh long ở địa phương.

Nhưng giống thanh long ruột đỏ phần lớn chỉ tiêu thụ được ở thị trường Trung Quốc, không được các nước khác ưa chuộng, năng suất lại khá thấp, dễ bị sâu bệnh. Đến nay, diện tích trồng phát triển quá lớn, lan sang nhiều địa phương khác, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, giá cả không còn cao như trước.

Riêng gia đình ông An hàng chục năm nay vẫn trung thành với giống thanh long ruột trắng. Thậm chí khi một số diện tích thanh long bị già đi, cần phải trồng mới thì ông vẫn tiếp tục trồng bằng giống cây này. Nhiều người nói ông An là “điên”, nhưng cái điên đó vẫn đem về tiền tỷ cho ông mỗi năm một cách bền vững.

Lão nông
Áp dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp và tập trung xuất khẩu nên thanh long của ông An luôn mang lại giá trị cao

“Vừa qua, nông dân một số địa phương khác cũng liên hệ để học tập kinh nghiệm trồng thanh long, nhưng tôi khuyên là không nên trồng. Không phải tôi giữ riêng cho mình, không muốn chia sẻ. Tôi quan điểm rằng, mỗi địa phương có tiềm năng lợi thế riêng, nên trồng giống cây đặc sản của mình để làm giàu, chứ không nên chạy theo người khác. Làm vậy không những không hiệu quả mà còn dẫn đến nguy cơ vỡ quy hoạch, cung vượt cầu thì kéo nhau chết chùm”, ông An nhấn mạnh.

Toàn bộ vườn thanh long của ông An hiện nay đều trồng theo chuẩn VietGap, bón phân vi sinh, sử dụng hệ thống đèn xông cao áp, hệ thống tưới nước tự động. “Thay vì phải kéo dây, bắt bóng để xông đèn rồi kéo vòi tưới nước cho thanh long mỗi ngày, mất thời gian, tốn công sức thì giờ đây tôi chỉ cần bấm trên điện thoại thông qua ứng dụng là có thể bật đèn, tự động tưới nước cho thanh long. Sáng đi uống cà phê, chiều đi nhậu cũng có thể tưới nước”, ông An vui vẻ nói.

Nhiều năm qua, lão nông Trương Quang An tiếp tục mở rộng diện tích trồng, từ 5 công đất (5.000 m2) đầu tiên, đến nay diện tích trồng thanh long của gia đình ông đã lên đến hơn 3 ha. Mỗi năm khoản lợi nhuận từ trồng thanh long của ông hơn 4 tỷ đồng.

Hỗ trợ nông dân cùng phát triển

Lão nông
Hợp tác xã ngày một phát triển nhờ định hướng của ông An và các hội viên

Trước tình trạng nông dân liên tục bị ép giá thanh long khiến đời sống khó khăn. Năm 2008, ông An đã vận động thành lập Hợp tác xã thanh long Tầm Vu. Để có kinh nghiệm, ông An sang tận Đức để học tập kiến thức, kinh nghiệm về tổ chức, hoạt động của hợp tác xã.

Hợp tác xã ban đầu chỉ có 13 thành viên với diện tích 13 ha, vốn điều lệ 250 triệu đồng, đến nay đã có 40 thành viên với diện tích hơn 50 ha, vốn điều lệ cũng được nâng lên 4 tỷ đồng. Phần lớn các diện tích trồng thanh long của thành viên hợp tác xã đều theo chuẩn VietGap, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất để nâng cao hiệu quả. Ngoài ra, hợp tác xã còn tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 140 lao động địa phương với thu nhập bình quân 7-8 triệu đồng/người/tháng.

Hiện, hợp tác xã đã đầu tư xây dựng nhà kho hơn 5.500 m2 để chế biến, đóng gói thanh long xuất khẩu; xây dựng kho lạnh bảo quản thanh long 500 tấn. Đến nay đã có 4 nước công nhận nhãn hiệu thanh long của hợp tác xã gồm Mỹ, Nhật, Singapore và Trung Quốc.

Mỗi năm, hàng nghìn tấn thanh long của các thành viên sản xuất ra điều được hợp tác xã thua mua để sơ chế, đóng gói xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, trong đó 50% xuất đi Trung Quốc, số còn lại xuất sang Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ, các tiểu Vương quốc Ả Rập… Có những thời điểm sản lượng của thành viên trong hợp tác xã không đủ cho các đơn hàng xuất khẩu, ông An phải liên hệ ký hợp đồng để thu mua thêm thanh long từ các hợp tác xã khác. Doanh thu của hợp tác xã năm sau luôn cao hơn năm trước, đạt hàng chục tỷ đồng.

“Bây giờ mà làm nông nghiệp theo kiểu truyền thống là không ăn thua, khó mà phát triển bền vững. Nông dân giờ phải có đầu óc kinh doanh, biết liên kết với nhau, xây dựng các chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ. Trong đó, điều quan trọng là phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường, nâng cao lợi nhuận chứ không nên phụ thuộc một thì trường lớn là Trung Quốc”, ông An cho biết.

Vừa qua, ông An đã được vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng III, nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Sắp tới, ông dự định đưa thanh long Việt đi xuất khẩu tại Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu…

Theo DT

Giá cà phê lao dốc, thanh long khan hàng giá tăng vọt
Lão nông "biến" đồi trọc cằn cỗi thành "kho báu"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 14:00