Lăn bánh ô tô điện “gánh” thêm những khoản thuế, phí nào?

22:30 | 17/01/2022

191 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ, theo đó, từ ngày 1/3/2022 tới, mức lệ phí trước bạ với ô tô điện là 0%. Ngoài lệ phí trước bạ và thuế tiêu thụ đặc biệt hưởng chính sách ưu đãi, ô tô điện sẽ phải chịu một số loại thuế, phí khác để có thể lăn bánh hợp lệ

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô điện bán tại Việt Nam đang được hưởng chính sách ưu đãi, nhằm khuyến khích phát triển xe xanh. Đây được xem là động thái từ phía Chính phủ nhằm khuyến khích, phát triển các dòng xe xanh thân thiện với môi trường.

Từ ngày 1/3/2022, khách hàng tại Hà Nội chỉ cần từ 712 triệu đồng để lăn bánh chiếc xe điện VinFast VF e34
Từ ngày 1/3/2022, khách hàng tại Hà Nội chỉ cần từ 712 triệu đồng để lăn bánh chiếc xe điện VinFast VF e34

Theo đó, với ô tô điện chạy pin, trong vòng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%; trong vòng 2 năm tiếp theo, tức từ ngày 1/3/2025, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Hiện nay, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô nói chung là từ 10-12% tùy từng địa phương. Tuy nhiên, ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đang được ưu đãi miễn 50% lệ phí trước bạ đến hết ngày 31/5/2022.

Về mức thuế tiêu thụ đặc biệt, đối với xe ô tô điện, mới đây Quốc hội đã biểu quyết thông qua mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô điện chạy pin. Theo đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô điện chạy bằng pin, loại chở người từ 9 chỗ trở xuống, từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 28/02/2027 là 3%; từ ngày 1/3/2027 mức thuế suất áp dụng mới là 11%.

Cũng giống như các loại ô tô nhập khẩu nguyên chiếc khác, ô tô điện nhập khẩu cũng sẽ phải chịu mức thuế này. Nếu nhập khẩu từ các nước trong khối ASEAN, những mẫu xe có tỷ lệ nội địa hóa trong khối ASEAN từ 40% trở lên thì mức thuế nhập khẩu sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng một số điều kiện nhất định, theo Hiệp định thương mại hàng hóa các nước ASEAN (ATIGA) có hiệu lực từ 1/1/2018.

Ngoài ra, các xe ô tô được sản xuất tại các quốc gia khác ngoài khối ASEAN thì mức thuế ô tô nhập khẩu là 70-80%. Tuy nhiên, sau khi ký Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) thì từ năm 2021, Việt Nam chính thức cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình 9 - 10 năm sau khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực chính thức. Theo đó, những xe có phân khối lớn hơn 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 9 năm; xe có phân khối dưới 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 10 năm.

Hiện nay, nhìn chung các dòng xe đến từ Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc đều đang phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 56% -74% giá trị xe. Đối với thị trường ô tô điện, hiện tại chỉ có xe điện VF e34 của VinFast là không phải chịu mức thuế nhập khẩu này, do xe được sản xuất trong nước. Những sản phẩm ô tô điện khác có khả năng vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới, như Kia EV6 hay Mercedes-Benz EQS, Audi e-tron GT… đều phải chịu thuế nhập khẩu.

"Lăn bánh" ô tô điện “gánh” thêm những khoản thuế, phí nào?
Bảng tính giá lăn bánh một chiếc VinFast VF e34

Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá tại Việt Nam, không chỉ riêng ô tô. Thuế suất giá trị gia tăng là 10%, áp dụng cho tất cả các dòng xe, bao gồm cả xe điện. VinFast đã công bố mức giá của VF8 và VF9 bán tại Việt Nam lần lượt là 961 triệu đồng và 1,31 tỉ đồng, chưa tính thuế giá trị gia tăng. Sau khi cộng mức thuế này vào, xe điện VinFast VF8 sẽ có giá 1,057 tỉ đồng và VF9 là 1,443 tỉ đồng.

Ngoài các loại thuế trên, ô tô điện cũng phải chịu các loại phí để có thể hợp lệ lăn bánh, bao gồm phí kiểm định, phí bảo trì đường bộ, phí cấp biển ô tô, phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Với những ưu đãi trong thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ phí trước bạ, người mua ô tô điện sẽ tiết kiệm được số tiền lớn, đặc biệt là khi mua những mẫu xe có mức giá cao.

Ở thời điểm hiện tại ô tô điện chạy pin tại Việt Nam chưa thực sự đa dạng về mẫu mã chủng loại. VinFast là một trong những hãng xe tiên phong trong xu hướng xe điện khi mở bán mẫu VinFast VF e34 cũng như bắt đầu nhận đơn đặt hàng mẫu VF8, VF9. Ngoài VinFast, KIA cũng đang lên kế hoạch phân phối mẫu KIA EV6 trong năm 2022. Với những chính sách ưu đãi về thuế, liệu xe điện liệu có sớm “vượt mặt” xe xăng trong những năm tới?

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,150
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,150
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,150
NL 99.99 14,180
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180
Trang sức 99.9 14,440 15,040
Trang sức 99.99 14,450 15,050
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 13/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 00:45