Làm thế nào để kết nối tiêu thụ nông sản dịp Tết Nguyên đán?

19:07 | 25/12/2021

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/12, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức diễn đàn trực tuyến "Kết nối cung cầu nông sản thực phẩm dịp Tết Nguyên đán" với sự tham gia của 25 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Đây là diễn đàn nhằm hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã trên cả nước kết nối sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm, đồng thời hỗ trợ người tiêu dùng trong việc tiếp cận nguồn hàng hóa, nông sản thực phẩm, đặc sản từ khắp các địa phương trên cả nước trong dịp Tết cổ truyền của dân tộc - Xuân Nhâm Dần 2022.

Làm thế nào để kết nối tiêu thụ nông sản dịp Tết Nguyên đán?
Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp Đào Văn Hồ phát biểu tại Diễn đàn.

Chia sẻ tại Diễn đàn, ông Nguyễn Văn Liêm - Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long cho biết, với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Vĩnh Long có đa dạng loại sản phẩm nông sản như cây có múi, khoai lang, cá tra, thủy sản lồng bè…

Về sản phẩm cung cấp cho thị trường Tết Nguyên đán Nhâm Dần, tỉnh Vĩnh Long có những sản phẩm nổi trội, mong muốn kết nối tiêu thụ, cụ thể: Bưởi năm roi và bưởi da xanh khoảng 400 tấn; dưa hấu 8.000 tấn; dưa lưới 20 tấn; các loại rau củ quả hơn 3.000 tấn; hành lá 2.000 tấn; cá diêu hồng hơn 100 tấn. Vùng chuyên canh khoai lang hàng năm khoảng 14.000 ha, có thể cung cấp 400.000 tấn khoai thương phẩm…

Còn theo bà Đinh Thị Thu, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Lạng Sơn, một số mặt hàng khác như cây có múi, chủ lực là quýt Tràng Định, có khả năng cung cấp 1.000 tấn vào dịp Tết Nguyên đán. Ngoài ra, một số nông sản khác như cải làn, cải hoa vàng, cải trắng, dự kiến năng suất ổn định.

Về phía tỉnh Tây Ninh, ông Nguyễn Văn Mấy - Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh chia sẻ, hiện tỉnh đang tìm đầu ra cho một số sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới. Với nhóm sản phẩm trái cây, Tây Ninh hiện có 500 tấn mít Thái siêu sớm, 3.000 tấn chuối Nam Mỹ, gần 300 tấn mãng cầu na, 100 tấn dưa lưới, 80 tấn bưởi da xanh, 10 tấn na Hoàng hậu. Các sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn VietGAP.

Với nhóm sản phẩm chế biến có thể cung ứng quanh năm, Tây Ninh có sản phẩm thịt bò, bánh tráng, rượu mãng cầu, nước ép mãng cầu, muối tôm, các loại thực phẩm chay. Tất cả đều được chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn GlobalGAP, đồng thời được chứng nhận là sản phẩm OCOP từ 3 - 4 sao.

“Sở NN&PTNT tỉnh Tây Ninh cũng mong muốn đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu các mặt hàng nông sản, sản phẩm OCOP, đồng thời hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp, các chủ thể OCOP để quảng bá, giao thương trực tiếp với các hệ thống phân phối, siêu thị trên cả nước, qua đó đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp cuối năm, Tết Nguyên đán Nhâm Dần”, ông Nguyễn Văn Mấy bày tỏ.

Làm thế nào để kết nối tiêu thụ nông sản dịp Tết Nguyên đán?
Toàn cảnh diễn đàn tại Hà Nội.

Ông Lê Quốc Điền - Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Tháp cho biết, tỉnh đã chuẩn bị nhiều loại hoa quả như xoài, quýt, nhãn, mít, chanh cho dịp Tết. Cụ thể, tỉnh đã rải vụ và dự kiến tổng sản lượng hoa quả trong các tháng 12/2021, 1/2022 và 2/2022 lần lượt là khoảng: 19.000 tấn, 22.000 tấn, và 35.000 tấn. Bên cạnh hoa quả, Đồng Tháp còn chuẩn bị nhiều loại rau, củ, với sản lượng hiện hơn 3.000 tấn. Tham dự diễn đàn nhằm giới thiệu, quảng bá nông sản tới các doanh nghiệp trong và ngoài nước và có thêm thông tin để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường. Đồng thời kêu gọi kêu gọi doanh nghiệp, kênh phân phối các sản phẩm nông nghiệp đến đầu tư vào Đồng Tháp.

Tại Diễn đàn, các địa phương, doanh nghiệp sản xuất, hợp tác xã cũng đã giới thiệu nhiều sản phẩm OCOP, thủy hải sản cần hợp tác cung - cầu nông sản. Ở chiều ngược lại, về phía đơn vị phân phối khẳng định, cuối năm là dịp tiêu thụ tốt của thị trường nội địa, ông Nguyễn Thái Dũng - Phó Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam - cho biết, Hiệp hội cam kết cùng các nhà cung cấp, Tổ công tác 970 triển khai chuyên đề kết nối, tiêu thụ sản phẩm đặc sản vùng miền vào siêu thị.

Ngoài ra, với cương vị là người đứng đầu chuỗi siêu thị BRG Mart đã có mặt tại 7 tỉnh thành, ông Nguyễn Thái Dũng cho biết cuối năm là dịp tiêu thụ tốt ở thị trường trong nước. Hiện, Công ty bán lẻ BRG (BRG Retail) đang điều hành 79 siêu thị BRG Mart và cửa hàng HaproFood và mong nhận được thư chào hàng, giới thiệu của các nhà cung cấp, hợp tác xã, trung tâm xúc tiến thương mại của các tỉnh.

Trong khi đó, bà Nguyễn Thị Lê Na - Giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp sinh thái Ecovi cho biết, hiện đơn vị chủ yếu phân phối các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sinh thái, hữu cơ theo cả hai hình thức trực tuyến và trực tiếp với hơn 200 điểm bán trên toàn quốc. Doanh nghiệp đang cần tìm, kết nối với các đơn vị canh tác theo hướng sinh thái, hữu cơ hoặc các đơn vị đang mong muốn chuyển đổi sản xuất theo hướng sinh thái, hữu cơ.

Theo ông Đào Văn Hồ - Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại nông nghiệp (Bộ NN&PTNT), Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 đang đến gần, nhu cầu mua sắm hàng hóa, nhu yếu phẩm đặc biệt là hàng nông đặc sản của người tiêu dùng trong dịp Tết cổ truyền là rất lớn. Tại hầu hết các địa phương, bà con nông dân đã chủ động trong sản xuất, chế biến hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc lưu thông cung ứng hàng hóa đến tay người tiêu dùng qua các kênh truyền thống gặp nhiều khó khăn và còn khó khăn hơn nữa đó là tình trạng ùn ứ số lượng lớn hàng hóa, nông thủy sản tại các cửa khẩu liên thông với thị trường Trung Quốc.

Việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiêu thụ, tiêu dùng nội địa trong thời điểm hiện nay là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sản xuất và đời sống của bà con nông dân. Đây cũng là cơ hội để các tỉnh, thành phố giới thiệu về tiềm năng và năng lực của mình trong lĩnh vực nông nghiệp, xúc tiến thu hút đầu tư phát triển ngành nông nghiệp của địa phương.

Trong khuôn khổ Diễn đàn đã diễn ra lễ ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa các bên trong lĩnh vực tiêu thụ nông sản, thực phẩm, đặc sản của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội.

P.V

Chỉ đạo nóng của Bộ GTVT chống ùn tắc tại cửa khẩu ở Lạng Sơn Chỉ đạo nóng của Bộ GTVT chống ùn tắc tại cửa khẩu ở Lạng Sơn
Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn Ít nhất 20 ngày nữa mới hết ùn ứ hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn
Chất lượng là Chất lượng là "rào cản" nông sản, thực phẩm xuất khẩu ra nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,282 27,302 28,252
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,305 26,515 27,805
GBP 31,054 31,064 32,234
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,820 14,830 15,410
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:45