Lãi suất tiền gửi USD 0% tạo tác động tích cực

12:07 | 29/07/2017

867 lượt xem
|
Quy định về trần lãi suất tiền gửi USD được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) kết hợp đồng bộ với điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt và các giải pháp thị trường ngoại tệ đã góp phần ổn định tỷ giá, kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát.

Chưa nên nâng trần lãi suất USD

Gần đây một số ý kiến lo ngại nguy cơ “chảy máu ngoại tệ” khi Việt Nam vẫn duy trì lãi suất 0% với tiền gửi USD, bởi việc gửi USD tại các ngân hàng Việt Nam không được hưởng lãi suất đã và đang tạo chênh lệch ngày càng lớn giữa lãi suất cho tiền gửi USD trong nước và quốc tế, từ đó có thể kích thích sự chuyển dịch USD từ trong nước ra nước ngoài. Tuy nhiên, chuyên gia tài chính ngân hàng - TS.Nguyễn Trí Hiếu nhận định, sự chuyển dịch không lớn và không tác động nhiều đến tỷ giá trên thị trường trong nước.

Hơn nữa, theo các chuyên gia, trong bối cảnh tỷ giá VND/USD, kinh tế vĩ mô đang ổn định thì việc duy trì trần lãi suất tiền gửi USD 0% là hợp lý. TS.Nguyễn Trí Hiếu khẳng định, chưa nên đặt ra vấn đề tăng lãi suất USD trong thời điểm hiện nay vì kinh tế vĩ mô đang ổn định, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đang đi đúng hướng và đạt được mục tiêu. Sự thay đổi sẽ tác động đến nhiều yếu tố của chính sách tiền tệ và có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế, NHNN điều hành cần cân đối hài hòa các mục tiêu và hướng tới trọng tâm là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Theo đánh giá của Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN), thanh khoản thị trường vẫn tốt, các nhu cầu hợp lý, hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được hệ thống ngân hàng đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục mua được ngoại tệ từ khách hàng. So với cuối năm 2016 thì tỷ giá tương đối ổn định (đến ngày 26/6, tỷ giá trung tâm tăng 1,23%, tỷ giá liên ngân hàng giảm 0,13%, tỷ giá của Vietcombank giảm 0,09% so với cuối năm trước).

lai suat tien gui usd 0 tao tac dong tich cuc
Ảnh minh hoạ.

Một trong những nguyên nhân tỷ giá ổn định, theo các chuyên gia, là nhờ cơ chế tỷ giá trung tâm của NHNN áp dụng từ hơn một năm nay, theo đó, đã giảm thiểu những tác động từ thị trường thế giới. Ngoài ra, nguồn dự trữ ngoại hối hơn 40 tỷ USD cũng góp phần ổn định tỷ giá khi NHNN sử dụng nguồn dự trữ này để điều chỉnh thị trường.

Ngoài ra, tỷ giá ổn định còn do chính sách về trần lãi suất tiền gửi USD. Theo Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN), trong năm 2017, Fed đã tăng 2 lần lãi suất mục tiêu (vào các ngày 15/3 và 14/6/2017), mỗi lần tăng thêm 25 điểm phần trăm, lên mức hiện tại là 1-1,25%, theo đúng kì vọng của thị trường và được dự báo tiếp tục nâng lãi suất thêm 1 lần trong năm 2017. Trong bối cảnh đó, quy định về trần lãi suất tiền gửi USD được NHNN kết hợp đồng bộ với điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt và các giải pháp thị trường ngoại tệ đã góp phần ổn định tỷ giá, kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát.

Được biết, vừa qua, NHNN điều chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành và lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên, giữ ổn định lãi suất thị trường mở và trần huy động VND, cùng với các chính sách về trần lãi suất tiền gửi USD và tỷ giá nêu trên đã tiếp tục kiên trì thực hiện chủ trương chống đôla hóa của Chính phủ thông qua việc đảm bảo mức độ hấp dẫn của nắm giữ VND so với nắm giữ USD.

Có điều kiện giảm lãi vay

Việc NHNN kiên trì với chính sách trần lãi suất tiền gửi USD 0% cũng góp phần giảm lượng USD găm giữ, người dân và doanh nghiệp sẽ chuyển sang nắm giữ VND nhiều hơn. Đồng thời, lãi suất tiền gửi USD không hấp dẫn cũng sẽ tạo điều kiện để tiền gửi VND sẽ chảy vào ngân hàng nhiều hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất huy động và cho vay bằng VND.

Ông Nguyễn Đức Hùng Linh, Giám đốc Bộ phận phân tích và tư vấn đầu tư khách hàng cá nhân, Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI), nhận định, việc duy trì lãi suất tiền gửi USD 0% góp phần rất nhiều trong việc chống đôla hóa trên thị trường, làm cho người dân, doanh nghiệp không có xu hướng nắm giữ USD mà có xu hướng bán ra, từ đó tăng nguồn cung USD trên thị trường, góp phần bình ổn tỷ giá.

Ông Linh nhấn mạnh: “Việc bình ổn tỷ giá , giữ ổn định đồng Việt Nam là mục tiêu quan trọng, củng cố niềm tin của người dân vào đồng Việt Nam, tiếp tục tăng nguồn cung đôla trong tương lai”.

Ông Linh cũng cho rằng, so với lãi suất USD tại Mỹ, lãi suất VND vẫn hấp dẫn hơn. Do đó, việc gửi tiết kiệm VND có lợi hơn nắm giữ USD.

Đồng quan điểm, TS. Nguyễn Đức Độ, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế tài chính (Bộ Tài chính) phân tích, nếu NHNN vẫn kiên trì với chính sách trần lãi suất tiền gửi bằng USD ở mức 0%, đồng thời đảm bảo sự ổn định của tỷ giá VND/USD, nhiều người nắm giữ USD sẽ nản lòng, lượng USD găm giữ trong nền kinh tế sẽ giảm dần (điều này đang diễn ra), người dân và doanh nghiệp sẽ nắm giữ VND nhiều hơn, với kỳ hạn dài hơn để gửi vào các NHTM, từ đó tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất huy động và cho vay bằng VND. Khi lãi suất cho vay VND giảm về mức hợp lý, tín dụng bằng VND sẽ tăng và nhu cầu vay bằng ngoại tệ cũng sẽ giảm theo.

Theo TS. Nguyễn Đức Độ, nếu NHNN nâng trần lãi suất tiền gửi bằng USD, hoạt động huy động và cho vay ngoại tệ sẽ có thêm cơ hội phát triển. Tuy nhiên, khi đó tình trạng găm giữ USD của người dân và doanh nghiệp cũng sẽ khó giảm nhanh và lãi suất huy động cũng như cho vay VND sẽ càng khó giảm hơn

Hơn nữa, với lãi suất USD thấp, doanh nghiệp có điều kiện vay ngoại tệ với lãi suất hấp dẫn.

"Việc duy trì lãi suất tiền gửi USD 0% hỗ trợ tốt cho những doanh nghiệp có nguồn ngoại tệ thu về, cụ thể là doanh nghiệp xuất khẩu, khi họ vay USD được hưởng lãi suất hấp dẫn. Với lãi suất huy động USD thấp, các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lãi suất vay USD thấp, lãi suất vay USD ngắn hạn hiện phổ biến ở mức 2,8 - 4,7%/năm thấp hơn hẳn so với vay bằng VND cùng kỳ hạn. Với lãi suất USD thấp thì hỗ trợ cho doanh nghiệp vay, từ đó doanh nghiệp có điều kiện hạ giá thành sản xuất" - ông Nguyễn Đức Hùng Linh khẳng định.

Phương Linh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16568 16837 17418
CAD 18233 18509 19125
CHF 32445 32828 33472
CNY 0 3470 3830
EUR 30075 30348 31370
GBP 34525 34917 35853
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15400
SGD 19793 20074 20597
THB 723 786 839
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:45