Kỷ niệm 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

11:41 | 05/10/2018

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng nay 4/10/2018, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức Hội nghị tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. VietinBank cũng đã có hành trình hỗ trợ doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam đáng tự hào.
Kỷ niệm 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu chỉ đạo Hội nghị

Hội nghị tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy mô cấp quốc gia với sự tham dự của hơn 3.500 đại biểu đại diện các bộ, ngành Trung ương, địa phương, đại sứ quán, cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, các nhà khoa học, các hiệp hội, hàng nghìn nhà đầu tư nước ngoài, trong nước, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới...

Đặc biệt, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tham dự, chủ trì và có bài phát biểu quan trọng chỉ đạo Hội nghị. Ông Nguyễn Đức Thành - Phó Tổng Giám đốc VietinBank và Phòng Khách hàng Doanh nghiệp FDI và Nguồn vốn quốc tế, Khối Khách hàng Doanh nghiệp VietinBank tham dự Hội nghị.

Phát biểu tại Hội nghị, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, sau 30 năm, doanh nghiệp FDI là một bộ phận không thể thiếu của kinh tế Việt Nam. Việc mở cửa thu hút FDI là chủ trương đúng đắn, góp phần thực hiện nhiều mục tiêu của đất nước. Thủ tướng nhấn mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài song hành cùng công cuộc Đổi mới, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần nâng cao tầm vóc, vị thế của Việt Nam. Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc cũng khẳng định, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam sẽ tiếp tục thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vào sự phát triển.

Hội nghị đã tổng kết, đánh giá, nhìn lại 30 năm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, những thành tựu đạt được, tồn tại, hạn chế và bài học kinh nghiệm, để từ đó tham mưu với Quốc hội, Chính phủ đề ra định hướng mới nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới.

Kỷ niệm 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tại sự kiện, Phó Tổng Giám đốc VietinBank Nguyễn Đức Thành đã có cuộc gặp gỡ, trao đổi với lãnh đạo các doanh nghiệp FDI lớn tại Việt Nam

Sự kiện lần này còn kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư cấp quốc gia nhằm quảng bá về giá trị, vai trò, tiềm năng, cơ hội và môi trường đầu tư tại Việt Nam với các nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới. VietinBank tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư, giới thiệu, kết nối các doanh nghiệp FDI là khách hàng của VietinBank với nhiều cơ hội hợp tác tại Hội nghị.

Bên cạnh Hội nghị chính thức, Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức Triển lãm giới thiệu thành tựu 30 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Triển lãm thu hút 35 địa phương trong cả nước, 52 doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu. VietinBank cũng đã tham gia triển lãm, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tại đây.

Năm 2018, năm kỷ niệm 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài cũng là kỷ niệm 30 năm thành lập VietinBank. Với tiềm lực tài chính vượt trội, cơ cấu cổ đông vững chắc, mạng lưới rộng khắp, am hiểu thị trường và có tiềm năng rất lớn về kết nối doanh nghiệp, VietinBank cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, đồng hành với thành công của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. VietinBank trợ giúp hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI hoạt động ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề - nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, bán lẻ, bất động sản và thương mại.

VietinBank đã trở thành đối tác chiến lược dài hạn được tin tưởng của đông đảo các khách hàng với tên tuổi hàng đầu từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore như: Honda, Toyota, LG Electronics, Lotte, Hyosung, Piaggio, Brotex, Gain Lucky, CP, Phú Mỹ Hưng, Sembcorp... Tính đến hết tháng 6/2018, theo số liệu tổng hợp và tham khảo từ các nguồn, VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp FDI với tổng quy mô dư nợ và nguồn vốn của nhóm khách hàng này vượt hơn mức 2 tỷ USD, thị phần cho vay chiếm khoảng gần 20% toàn thị trường.

Cam kết mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động và quản trị hệ thống trong thời gian tới, VietinBank kỳ vọng ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường khu vực và quốc tế. Đồng hành cùng sự thành công của các khách hàng doanh nghiệp FDI trên từng chặng đường phát triển, VietinBank đã đưa ra thông điệp “VietinBank - Ngân hàng nội địa dành cho doanh nghiệp quốc tế” như tuyên ngôn khẳng định sự cam kết không chỉ mang lại trọn gói các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính ngân hàng hiện đại, đạt chuẩn mực quốc tế mà còn là đối tác chiến lược của các doanh nghiệp FDI và các nhà đầu tư đến với thị trường Việt Nam.

Minh Minh

Chuyên gia Huỳnh Thế Du: Sau 3 thập kỷ, nhiều ông lớn FDI vẫn chơi "một mình một chợ"
Thủ tướng chỉ rõ nhiều hạn chế, tồn tại của khu vực FDI
Thủ tướng: 30 năm, doanh nghiệp FDI cơ bản dùng công nghệ trung bình tại Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45