Ký kết thỏa thuận vay giữa Bộ Tài chính và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

12:26 | 04/07/2023

18 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 04/7/2023, Thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam Võ Thành Hưng và Trưởng đại diện Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Sugano Yuichi đã thực hiện ký kết 03 Thỏa thuận vay cho 03 chương trình, dự án với tổng trị giá lên tới gần 61 tỷ Yên.

Lễ ký kết nhằm cụ thể hóa việc triển khai kết quả của 03 Công hàm trao đổi được ký kết giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nhật Bản Hayashi Yoshimasa nhân chuyến công tác của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tham dự Hội nghị thượng đỉnh G7 mở rộng và làm việc tại Nhật Bản vào tháng 5/2023 vừa qua.

Ký kết thỏa thuận vay giữa Bộ Tài chính và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Lãnh đạo hai bên tại buổi lễ ký kết

Trong đó, đáng chú ý là Thỏa thuận vay hỗ trợ ngân sách trị giá 50 tỷ Yên cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hậu Covid-19. Đây là khoản vay thuộc Chương trình ODA thế hệ mới được triển khai trên cơ sở cam kết của Thủ tướng Chính phủ hai nước Việt Nam và Nhật Bản với lãi suất ưu đãi nhất từ trước đến nay, theo cơ chế giải ngân nhanh, hòa đồng trực tiếp vào ngân sách nhà nước. Khoản vay này được triển khai với thủ tục nhanh chóng, kể từ khi Thủ tướng Chính phủ hai nước cam kết cho đến khi hoàn thành ký Thỏa thuận vay chỉ trong vòng 01 năm.

Bên cạnh Thỏa thuận vay hỗ trợ ngân sách, Bộ Tài chính và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản cũng triển khai ký kết 02 Thỏa thuận vay cho các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của 02 tỉnh Bình Dương và Lâm Đồng. Trong đó, khoản vay cho Dự án Cải tạo hạ tầng giao thông công cộng tại tỉnh Bình Dương trị giá 6,3 tỷ Yên được triển khai trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông thông qua việc phát triển hệ thống xe buýt nhanh kết nối giao thông giữa tỉnh Bình Dương, TP HCM và tỉnh Đồng Nai, tạo tiền đề để phát triển hệ thống giao thông định hướng dọc tuyến Metro; Khoản vay cho Dự án Cải thiện cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp tại tỉnh Lâm Đồng (giai đoạn 1) trị giá 4,7 tỷ Yên có mục tiêu hỗ trợ cơ sở hạ tầng nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng với các tiểu dự án trong lĩnh vực giao thông, thủy lợi và trung tâm giao dịch hoa.

03 Thỏa thuận vay được ký kết lần này đánh dấu một bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản. Với 03 khoản vay được ký kết lần này, Nhật Bản tiếp tục là nhà tài trợ song phương lớn nhất của Việt Nam với tổng số vốn cam kết đến nay lên tới hơn 2.567 tỷ JPY (tương đương khoảng hơn 23 tỷ USD). Các dự án vay vốn Nhật Bản có phạm vi đối tượng sử dụng vốn vay đa dạng như giao thông, năng lượng, y tế, giáo dục, ứng phó với biến đổi khí hậu... đã và đang đóng góp quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.

Việc Chính phủ Nhật Bản tiếp tục cam kết tài trợ cho Chính phủ Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án này tiếp tục khẳng định quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước, cũng như sự tin tưởng của Chính phủ và nhân dân Nhật Bản vào năng lực quản lý, thực hiện dự án và tiềm năng phát triển mạnh mẽ của đất nước, con người Việt Nam.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 14:00