Kinh tế Trung Quốc: "Lung lay" trụ cột tiêu dùng

15:59 | 18/03/2023

959 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế Trung Quốc gặp phải nghịch cảnh dựa vào động lực tiêu dùng nội địa, nhưng xu hướng tiết kiệm của người dân nước này tăng kỷ lục.
Ông Lý Cường, tân Thủ tướng Trung Quốc
Tân Thủ tướng Trung Quốc, ông Lý Cường, người điều hành nền kinh thế số 2 thế giới

Từ bỏ “zero COVID” mang đến động lực phục hồi đáng kể với nền kinh tế Trung Quốc. Kịch bản tồi tệ nhất hiện đã qua và hạn chế lớn nhất đối với nền kinh tế đã được dỡ bỏ, chính phủ Trung Quốc đã công bố mục tiêu tăng trưởng 5% cho năm 2023.

Tuy nhiên, giới quan sát phương Tây không còn đặt cược vào khả năng đóng vai trò “đầu kéo” của nền kinh tế số 2 thế giới như thời điểm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008.

Mục tiêu tăng trưởng 5% cho thấy sự thận trọng của các nhà hoạch định chính sách, dĩ nhiên, đấy là con số thấp nhất trong vài thập kỷ gần đây. Sở dĩ Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng thấp do tình trạng nợ địa phương, bất động sản “đóng băng” và nhu cầu tiêu dùng trong nước không bùng nổ như mong đợi.

Tân Thủ tướng Trung Quốc, ông Lý Cường cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế 5% không phải là mục tiêu dễ dàng. Nhu cầu thị trường thấp là vấn đề ai cũng thấy, kỳ vọng trong khu vực doanh nghiệp cùng nhà đầu tư tư nhân đang không ổn định”.

Bản năng tiết kiệm của người Trung Quốc từng là “mỏ vàng” của các nhà băng nước này. Nhờ đó, họ có thể huy động hàng chục nghìn tỷ nhân dân tệ để thực hiện các chương trình lớn mang tham vọng quốc gia ở bên ngoài như đầu tư, cho vay, tái thiết từng diễn ra sau năm 2008.

Giờ đây, khi Chính phủ Trung Quốc xác định “nhu cầu tiêu dùng nội địa” là lực đẩy chính của nền kinh tế thì việc giải phóng nguồn tiền dự trữ của 1,4 tỷ dân rất khó khăn. bởi xu hướng tiết kiệm của người dân nước này đã đạt mức cao kỷ lục vào năm ngoái, gấp 3 lần so với Mỹ.

Một nghiên cứu của CNBC cho hay, phần lớn tài sản của các hộ gia đình Trung Quốc gắn liền với bất động sản. Do quy mô dân số khổng lồ nên thúc đẩy tiêu dùng ở Trung Quốc dường như bất khả thi. Ví dụ, nếu sử dụng đòn bẩy tài chính, tốn trung bình 5 USD mỗi ngày cho 600 triệu người.

Trung Quốc đang ưu tiên chính trị hơn kinh tế
Trung Quốc đang ưu tiên chính trị hơn kinh tế

Để thúc đẩy tiêu dùng bền vững thường đòi hỏi hai điều kiện: tổ chức nền kinh tế để tối ưu hóa nó cho tăng trưởng và nâng cao thu nhập cũng như niềm tin của các hộ gia đình.

Thay vì tập trung vào tăng trưởng, ban lãnh lãnh đạo mới của Trung Quốc đang tổ chức lại nền kinh tế để các địa phương cùng nhau phát triển các công nghệ hàng đầu và bảo vệ chuỗi cung ứng. Ưu tiên này được thúc đẩy bởi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về công nghệ giữa Trung Quốc với Mỹ.

Mặc dù Trung Quốc làm chủ hệ sinh thái sản xuất hiệu quả nhất thế giới, nhưng việc theo đuổi các công nghệ tiên phong vẫn đòi hỏi chi tiêu vô số mà không có gì đảm bảo về lợi nhuận. Thật vậy, ngay cả sau nhiều thập kỷ được chính phủ trợ cấp, ngành công nghiệp bán dẫn của Trung Quốc vẫn chậm hơn các đối thủ hàng đầu ít nhất một thập kỷ.

Trung Quốc đã và đang siết chặt quản lý khối kinh tế tư nhân vốn đảm nhiệm khoảng 60% trong tổng GDP và 80% việc làm. Điều này cho thấy, mục tiêu kinh tế bị đặt thấp hơn nhiệm vụ củng cố quyền lực chính trị. Với bước chuyển này, kinh tế Trung Quốc gặp phải nhiều khó khăn vĩ mô.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn với kinh tế xanh, bảo vệ môi trườngXây dựng văn hóa doanh nghiệp gắn với kinh tế xanh, bảo vệ môi trường
Thủ tướng chủ trì hội nghị với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và 19 tập đoàn, tổng công tyThủ tướng chủ trì hội nghị với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và 19 tập đoàn, tổng công ty

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 08:00