Kinh tế Trung Quốc gây thất vọng vì dịch Covid-19

15:15 | 16/05/2022

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc vừa công bố các dữ liệu kinh tế quan trọng trong tháng 4 vừa qua với nhiều chỉ số gây thất vọng khi thấp hơn so với các dự đoán của giới phân tích.
Kinh tế Trung Quốc gây thất vọng vì dịch Covid-19 - 1
Tháng trước, trước sự bùng phát của dịch Covid-19, Trung Quốc đã thực hiện phong tỏa Thượng Hải, buộc các nhà máy phải đóng cửa hoặc hoạt động ở mức hạn chế (Ảnh: Getty).

Trung Quốc vừa báo cáo doanh số bán lẻ và sản xuất công nghiệp trong tháng 4 sụt giảm hơn nhiều so với dự đoán của các nhà phân tích. Theo đó, doanh số bán lẻ trong tháng qua giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh hơn so với mức dự đoán 6,1% của các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Reuters.

Sản xuất công nghiệp cũng giảm 2,9% trong tháng 4 so với năm ngoái, trái ngược hoàn toàn với kỳ vọng tăng nhẹ 0,4% của các chuyên gia.

Tháng trước, trước sự bùng phát của dịch Covid-19, Trung Quốc đã thực hiện phong tỏa Thượng Hải, buộc các nhà máy phải đóng cửa hoặc hoạt động ở mức hạn chế.

Trong tuyên bố mới đây, cơ quan thống kê nước này cho rằng môi trường quốc tế ngày càng khắc nghiệt và phức tạp cộng với cú sốc lớn hơn, vượt mọi dự đoán từ đại dịch Covid-19 ở Trung Quốc tiếp tục làm gia tăng áp lực mới lên nền kinh tế.

Tuy nhiên, cơ quan này cho rằng tác động của dịch Covid-19 chỉ là tạm thời và nền kinh tế được dự kiến sẽ ổn định và phục hồi.

Cũng theo số liệu của cơ quan thống kê quốc gia Trung Quốc, đầu tư vào tài sản cố định trong 4 tháng đầu năm nay đã tăng 6,8% so với năm ngoái, giảm nhẹ so với kỳ vọng 7% của các chuyên gia phân tích. Đầu tư vào bất động sản giảm 2,7% trong khi đầu tư vào sản xuất lại tăng 12,2% và đầu tư vào cơ sở hạ tầng tăng 6,5%.

Theo Hiệp hội ô tô chở khách Trung Quốc, lượng ô tô chở khách ở Trung Quốc đã giảm 41,1% so với cùng kỳ hàng năm. Ô tô là lĩnh vực chiếm khoảng 1/6 việc làm và khoảng 10% doanh số bán lẻ của Trung Quốc, theo số liệu năm 2018 của Bộ Thương mại nước này.

Tỷ lệ thất nghiệp ở 31 thành phố lớn nhất Trung Quốc cũng tăng lên mức cao mới là 6,7% trong tháng 4. Tỷ lệ thất nghiệp ở những người trong độ tuổi từ 16-24 cao hơn gần 3 lần ở mức 18,2%.

Trong khi đó, theo Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (ngân hàng trung ương nước này), tổng tài trợ vốn trong toàn xã hội (TSF) - một thước đo về tín dụng và thanh khoản - đã giảm gần một nửa so với năm ngoái, xuống còn 910,2 tỷ nhân dân tệ (tương đương 134,07 tỷ USD).

Tuy nhiên, ông Larry Hu, nhà kinh tế trưởng về Trung Quốc tại Macquarie cho rằng nhu cầu tín dụng sẽ giảm trong thời gian ngắn. Theo ông, chính quyền trung ương Trung Quốc đang thực hiện hành động đầu tiên để cứu bất động sản bằng cách cắt lãi suất thế chấp cho người mua nhà lần đầu. "Việc cắt giảm này vẫn chưa đủ để xoay chuyển thị trường bất động sản, song bất động sản sắp tới sẽ có nhiều nới lỏng hơn", ông Hu nói.

Theo Moody's, bất động sản và các ngành liên quan hiện chiếm khoảng 1/4 GDP của Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 94,900 ▼200K 97,400 ▼200K
AVPL/SJC HCM 94,900 ▼200K 97,400 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 94,900 ▼200K 97,400 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 95,600 ▼200K 97,300 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 95,500 ▼200K 97,200 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 94,900 ▼200K 97,400 ▼200K
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 95.600 ▼300K 98.200 ▼200K
TPHCM - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 95.600 ▼300K 98.200 ▼200K
Hà Nội - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 95.600 ▼300K 98.200 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 95.600 ▼300K 98.200 ▼200K
Miền Tây - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 95.600 ▼300K 98.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 95.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 94.900 ▼200K 97.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 95.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 95.600 ▼200K 98.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 95.500 ▼200K 98.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 94.720 ▼200K 97.220 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 87.460 ▼180K 89.960 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 71.230 ▼150K 73.730 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 64.360 ▼130K 66.860 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 61.420 ▼130K 63.920 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 57.490 ▼120K 59.990 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 55.040 ▼120K 57.540 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 38.460 ▼80K 40.960 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.440 ▼70K 36.940 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.020 ▼70K 32.520 ▼70K
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,490 ▼40K 9,840 ▼20K
Trang sức 99.9 9,480 ▼40K 9,830 ▼20K
NL 99.99 9,490 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,480 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,580 ▼40K 9,850 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,580 ▼40K 9,850 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,580 ▼40K 9,850 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 9,530 9,760
Miếng SJC Nghệ An 9,530 9,760
Miếng SJC Hà Nội 9,530 9,760
Cập nhật: 25/03/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15595 15860 16493
CAD 17388 17660 18278
CHF 28387 28754 29391
CNY 0 3358 3600
EUR 27075 27336 28368
GBP 32337 32720 33660
HKD 0 3168 3371
JPY 163 167 173
KRW 0 0 19
NZD 0 14366 14956
SGD 18612 18889 19415
THB 671 734 787
USD (1,2) 25388 0 0
USD (5,10,20) 25424 0 0
USD (50,100) 25452 25485 25830
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,460 25,460 25,820
USD(1-2-5) 24,442 - -
USD(10-20) 24,442 - -
GBP 32,710 32,785 33,658
HKD 3,242 3,249 3,348
CHF 28,664 28,693 29,496
JPY 166.6 166.87 174.34
THB 693.15 727.64 779.33
AUD 15,936 15,960 16,397
CAD 17,697 17,722 18,204
SGD 18,804 18,881 19,480
SEK - 2,498 2,585
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,651 3,777
NOK - 2,397 2,481
CNY - 3,497 3,593
RUB - - -
NZD 14,408 14,498 14,917
KRW 15.3 16.9 18.15
EUR 27,249 27,293 28,465
TWD 700.83 - 848.56
MYR 5,398.05 - 6,091.64
SAR - 6,719.42 7,074.32
KWD - 80,834 86,104
XAU - - -
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,450 25,470 25,810
EUR 27,153 27,262 28,374
GBP 32,518 32,649 33,611
HKD 3,232 3,245 3,352
CHF 28,481 28,595 29,494
JPY 166 166.67 173.77
AUD 15,807 15,870 16,392
SGD 18,807 18,883 19,424
THB 734 737 769
CAD 17,585 17,656 18,168
NZD 14,430 14,932
KRW 16.70 18.40
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25460 25460 25820
AUD 15752 15852 16414
CAD 17544 17644 18199
CHF 28631 28661 29534
CNY 0 3499.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3719 0
EUR 27228 27328 28206
GBP 32614 32664 33774
HKD 0 3285 0
JPY 166.87 167.37 173.93
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5923 0
NOK 0 2430 0
NZD 0 14461 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18756 18886 19616
THB 0 699.1 0
TWD 0 765 0
XAU 9510000 9510000 9710000
XBJ 8500000 8500000 9710000
Cập nhật: 25/03/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,460 25,510 25,740
USD20 25,460 25,510 25,740
USD1 25,460 25,510 25,740
AUD 15,832 15,982 17,043
EUR 27,462 27,612 28,776
CAD 17,476 17,576 18,886
SGD 18,858 19,008 19,652
JPY 168.3 169.8 174.41
GBP 32,765 32,915 33,688
XAU 9,508,000 0 9,762,000
CNY 0 3,383 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/03/2025 09:00