Kinh tế khó khả quan cho đến cuối 2015

06:40 | 22/09/2012

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù nhiều người kỳ vọng bức tranh kinh tế sẽ sáng hơn trong tương lai gần nhưng theo TS Lê Đạt Chí - Trường Đại học Kinh tế TP HCM nhận định, phải đến cuối năm 2015, đầu năm 2016 kinh tế mới có thể có chu kỳ tăng trưởng mới.

TS Lê Đạt Chí đưa ra những lý giải cho việc đưa ra kịch bản kinh tế khá “bi quan” này của ông: Trước hết, tình hình kinh tế thế giới còn khó khăn, mối đe dọa giảm phát của nền kinh tế Mỹ, các kịch bản tồi tệ cho khủng hoảng nợ công châu Âu khiến chính phủ những nước này không có đủ nguồn lực để thực hiện các biện pháp tăng tổng cầu. Trung Quốc có nguồn lực nhưng họ biết rằng nếu họ kích cầu quá mạnh sẽ có lợi cho các nền kinh tế phát triển nhiều hơn là nền kinh tế Trung Quốc, do đó Trung Quốc hiện rất thận trọng trong vấn đề kích cầu và nới lỏng chính sách tiền tệ.

Chính vì vậy, kinh tế trong nước sẽ còn nhiều khó khăn vì phải chịu tác động của tình hình kinh tế thế giới. Chúng ta không thể nói “mặc kệ” tình hình kinh tế thế giới vì chúng ta đang hoạt động trong một nền kinh tế mở và động lực của kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất khẩu.

Hiện nay, mặc dù lãi suất giảm nhưng lượng vốn bơm vào trong nền kinh tế không tăng được vì khó cải thiện khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, cơ hội đầu tư giảm.

Lượng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục sụt giảm, tính đến tháng 8/2012 đăng ký đầu tư của FDI vào nước ta giảm 43,5% so với cùng kỳ. Lượng FDI đầu tư hiện nay hầu như chỉ tập trung vào lĩnh vực phân phối, tiêu dùng vì sự hấp dẫn của các lĩnh vực khác đang giảm dần như: tài chính, bất động sản…

Đầu tư nước ngoài tiếp tục sụt giảm

Bên cạnh đó, hiện nay chúng ta thiếu nguồn lực để kích thích kinh tế, khó có thể kích cầu vì nếu kích cầu trong lúc này có thể khiến cho nhập khẩu tăng trở lại, điều đó sẽ làm cạn kiệt nguồn lực ngoại hối, trong khi đó việc này chưa hẳn đã vực dậy được sản xuất trong nước.

TS Lê Đạt Chí nhận định rằng, ở Việt Nam giảm phát đã và đang xuất hiện và nó sẽ kéo dài, mà hậu quả của giảm phát thì sẽ nặng nề hơn so với lạm phát. Đây cũng là tình hình chung của kinh tế toàn cầu hiện nay.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16666 16935 17513
CAD 18643 18921 19537
CHF 32364 32747 33395
CNY 0 3570 3690
EUR 30199 30473 31500
GBP 35113 35507 36434
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15613 16201
SGD 20013 20296 20819
THB 722 785 839
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:45