Kinh doanh bệnh viện: Nơi lãi lớn, nơi thua lỗ cả trăm tỷ đồng

08:52 | 08/08/2021

898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số bệnh viện công khai kết quả tài chính có kết quả kinh doanh rất khác biệt nhưng có điểm chung là hoạt động đều bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Bệnh viện đầu tiên niêm yết trên sàn lãi 50 tỷ đồng

Công ty Cổ phần Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên (mã chứng khoán: TNH) ghi nhận doanh thu 109 tỷ đồng trong quý II, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Đây là bệnh viện đầu tiên niêm yết trên sàn chứng khoán từ đầu năm nay.

Tuy nhiên, các chi phí lãi vay, lương nhân viên tăng mạnh bào mòn biên lợi nhuận của bệnh viện này. Lợi nhuận sau thuế của Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên quý II là 35 tỷ đồng, chỉ tương đương cùng kỳ 2020.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu đạt 185 tỷ đồng, tăng gần 30% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ tăng nhẹ 6% lên 50 tỷ đồng.

So với kế hoạch kinh doanh cả năm, bệnh viện này mới chỉ đạt 36% mục tiêu lợi nhuận. Bệnh viện đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên sàn cho biết theo chu kỳ thông thường, 2 quý đầu năm sẽ có doanh số thấp hơn 6 tháng cuối năm. Bệnh viện vẫn tự tin hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm nay.

Kinh doanh bệnh viện: Nơi lãi lớn, nơi thua lỗ cả trăm tỷ đồng - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên hoạt động vào đầu năm 2014 với quy mô ban đầu 150 giường bệnh cùng vốn điều lệ 28 tỷ đồng. Năm 2019, doanh nghiệp xây dựng, đưa vào hoạt động thêm một bệnh viện thành viên và tăng vốn lên 415 tỷ đồng.

Bệnh viện tim lãi thấp kỷ lục

Trước Bệnh viện Quốc tế Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Bệnh viện Tim Tâm Đức (mã chứng khoán: TTD) đưa cổ phiếu lên sàn UPCoM từ năm 2017 nhưng vẫn chưa niêm yết.

Quý II vừa qua, Bệnh viện Tim Tâm Đức đạt doanh số 111 tỷ đồng, giảm không đáng kể so với cùng kỳ 2020. Tuy nhiên, do biên lợi nhuận gộp giảm mạnh, chi phí lương cho nhân viên lại tăng lên, lợi nhuận ròng quý II của bệnh viện này chỉ vỏn vẹn 1 tỷ đồng, giảm hơn 90%, cũng là mức lợi nhuận thấp kỷ lục trong một quý của doanh nghiệp.

Sau 6 tháng, bệnh viện có trụ sở tại TPHCM đạt doanh thu 255 tỷ đồng, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lãi sau thuế giảm 24% còn 19 tỷ đồng. So với kế hoạch năm, bệnh viện mới hoàn thành 39% chỉ tiêu lợi nhuận.

Kinh doanh bệnh viện: Nơi lãi lớn, nơi thua lỗ cả trăm tỷ đồng - 2
Biểu đồ: Việt Đức.

Trong văn bản lý giải kết quả kinh doanh kém khả quan, CEO Bệnh viện Tim Tâm Đức cho biết tình hình dịch bệnh đang ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của bệnh viện. Tỷ lệ sử dụng giường bệnh giảm chỉ còn 30%.

Công ty đã có kế hoạch giảm 15% nhân sự để phù hợp hoạt động thực tế. Phần chi phí nhân sự giảm tương ứng sẽ bắt đầu từ quý III.

Cũng vì chịu ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, bệnh viện này đã quyết định chấm dứt hoạt động của 2 phòng khám đa khoa trực thuộc trên địa bàn TPHCM hoạt động không hiệu quả. Bệnh viện cũng phải hợp nhất một số khoa điều trị nội trú để tối ưu hoạt động.

Bệnh viện liên quan bầu Hiển thua lỗ nặng

Dù chưa hoàn thành 50% kế hoạch năm, tình hình kinh doanh của các bệnh viện trên vẫn sáng sủa hơn nhiều so với một vài đơn vị khác, điển hình như Công ty Cổ phần Bệnh viện Giao thông Vận tải.

Quý II, bệnh viện tại Hà Nội này giảm 16% doanh thu chỉ còn 27 tỷ đồng. Doanh thu không đủ bù giá vốn, Bệnh viện Giao thông Vận tải lỗ gộp 6 tỷ đồng.

Sau khi hạch toán thêm chi phí quản lý, bệnh viện thua lỗ tổng cộng 11 tỷ đồng. Quý II năm trước, bệnh viện này cũng lỗ sau thuế 8 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng, Bệnh viện Giao thông Vận tải giảm gần 20% doanh thu so với cùng kỳ 2020 còn 57 tỷ đồng. Khoản lỗ ròng sau 2 quý của bệnh viện lên tới 24 tỷ, cao hơn mức lỗ 17 tỷ cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm ngày 30/6, lỗ lũy kế của Bệnh viện Giao thông Vận tải lên tới 176 tỷ đồng.

Kinh doanh bệnh viện: Nơi lãi lớn, nơi thua lỗ cả trăm tỷ đồng - 3
Biểu đồ: Việt Đức.

Bệnh viện Giao thông Vận tải từng thuộc sở hữu của Tập đoàn T&T, doanh nghiệp của ông bầu bóng đá nổi tiếng Đỗ Quang Hiển. Năm 2015, T&T tham gia đầu tư khi đơn vị cổ phần hóa, nắm quyền chi phối với hơn 51% cổ phần.

Tuy nhiên, sau đó cổ đông Nhà nước xác định lại giá trị vốn tại thời điểm chuyển đổi bệnh viện sang công ty cổ phần. T&T mất quyền kiểm soát Bệnh viện Giao thông Vận tải khi tỷ lệ sở hữu bị giảm từ 51% xuống còn 22% dù số lượng cổ phiếu nắm giữ không đổi. Bệnh viện lại trở về thuộc sở hữu công khi vốn Nhà nước chiếm tới 71%.

Phía T&T đã có văn bản nêu ý kiến muốn thoái toàn bộ vốn đầu tư vì tỷ lệ sở hữu 22% không đủ để tập đoàn phát triển bệnh viện, trái với lộ trình ban đầu sẽ được nắm quyền chi phối. Tuy nhiên, hiện tại T&T vẫn chưa thể rút chân khỏi bệnh viện này.

Theo Dân trí

Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng Đề án thí điểm về việc tách giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự án đầu tưThành lập Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng Đề án thí điểm về việc tách giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự án đầu tư
Trên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nayTrên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nay
Lo giá vật liệu tăng cao Lo giá vật liệu tăng cao "thổi" chi phí đầu tư sân bay Long Thành
Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?Nền kinh tế Việt Nam sẽ chiến thắng đại dịch Covid-19 như thế nào?
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,370 16,390 16,990
CAD 18,276 18,286 18,986
CHF 27,405 27,425 28,375
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,307 31,317 32,487
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.72 161.87 171.42
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,894 14,904 15,484
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,205 18,215 19,015
THB 637.57 677.57 705.57
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 04:00