Kiến nghị thu phí cao tốc TPHCM - Trung Lương sau hơn 1 năm bị “tuýt còi”

07:16 | 03/07/2020

195 lượt xem
|
Sau hơn 1 năm Chính phủ yêu cầu tạm dừng thu phí cao tốc TPHCM - Trung Lương, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) vừa kiến nghị thu phí trở lại nhằm tăng cường hiệu quả khai thác, trật tự an toàn giao thông.

Cao tốc TPHCM - Trung Lương (Tiền Giang) dài 61,9km được Bộ GTVT khởi công xây dựng năm 2004 và hoàn thành, đưa vào khai thác từ năm 2011. Tại thời điểm thông xe, TPHCM - Trung Lương (tổng mức đầu tư 9.884 tỷ đồng) là tuyến đường cao tốc hoàn chỉnh đầu tiên tại Việt Nam với 4 làn xe hoàn chỉnh và hai làn dừng khẩn cấp, đưa vào khai thác đã rút ngắn thời lưu thông từ TPHCM đi Tiền Giang từ 90 phút xuống còn 30 phút.

Theo Bộ GTVT, từ năm 2011 đến 31/12/2018, tuyến cao tốc TPHCM - Trung Lương tổ chức thu phí thông qua trạm thu phí, được bán quyền thu phí trong giai đoạn 2014 - 2018 (hợp đồng bán quyền thu phí kết thúc vào ngày 31/12/2018).

Kiến nghị thu phí cao tốc TPHCM - Trung Lương sau hơn 1 năm bị “tuýt còi”
Cao tốc TPHCM - Trung Lương

Ngày 28/12/2018, Thủ tướng ban hành Công văn 102, trong đó có ý kiến chỉ đạo: Tạm dừng thu phí tại các trạm thu phí trên tuyến đường cao tốc TPHCM - Trung Lương; giao Bộ GTVT nghiên cứu, đề xuất phương án cụ thể về quản lý, khai thác tuyến đường cao tốc TPHCM - Trung Lương .

Trong văn bản gửi Chính phủ mới đây, Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ thông qua đề án thu phí đường cao tốc TPHCM - Trung Lương và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, chấp thuận việc thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc qua trạm thu phí trên cao tốc.

Bộ GTVT cho biết, sau khi tạm dừng thu phí từ 1/1/2019, lưu lượng phương tiện trên đường cao tốc TPHCM - Trung Lương tăng đột biến, nhất là các ngày cuối tuần nên nhiều phương tiện vi phạm đi vào làn dừng khẩn cấp, ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.

“Việc tạm dừng thu phí làm giảm hiệu quả đầu tư xây dựng và khai thác tuyến cao tốc. Do đó, nhu cầu tiếp tục thu phí trên tuyến đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương để tăng cường hiệu quả khai thác, tăng cường công tác quản lý trật tự an toàn giao thông trên tuyến là rất cấp thiết” - Bộ GTVT nêu rõ.

Cũng trong văn bản báo cáo Chính phủ, Bộ GTVT cho biết việc trình Quốc hội xem xét, thông qua Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi) phải có thời gian triển khai dài. Do đó, khả năng triển khai sớm công tac thu phí sử dụng đường cao tốc qua trạm thu phí trên tuyến đường cao tốc TPHCM - Trung Lương không khả thi ngay.

Xuất phát từ tính cấp bách, nhu cầu quản lý, Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ thông qua đề án thu phí đường cao tốc TPHCM - Trung Lương và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, chấp thuận việc thực hiện thu phí sử dụng đường cao tốc qua trạm thu phí trên đường cao tốc TPHCM - Trung Lương.

“Sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, Chính phủ chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện đúng quy định” - Bộ GTVT kiến nghị.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 08:00