Kích cầu bằng thúc đẩy đầu tư công

10:29 | 20/02/2020

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giải pháp này được kỳ vọng sẽ là lực đẩy lớn cho nền kinh tế trong bối cảnh các nguồn lực khác đang hạn hẹp, đồng thời cần vốn mồi để thúc đẩy, tạo lan tỏa trong các ngành sản xuất.
kich cau bang thuc day dau tu cong

Các dự án được giới chuyên gia đề cập đến như những gợi ý cho các nhà làm chính sách bao gồm đường cao tốc Bắc Nam (vốn đầu tư công 55.000 tỷ đồng), sân bay Long Thành (23.000 tỷ đồng); đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Thuận (Cần Thơ)… Thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, năm 2019, còn hơn 100.000 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được giải ngân, năm 2020 ngân sách dành cho đầu tư công là hơn 500.000 tỷ đồng. Đây chính là nguồn lực rất lớn cần thúc đẩy sớm để tạo ra tác động lan tỏa trong nền kinh tế.

Để thúc đẩy giải ngân đầu tư công, vai trò phối hợp chặt chẽ và sự chủ động của các bộ, ngành trong công tác tham mưu là vô cùng quan trọng. Một chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này lấy ví dụ, dự án Cầu Mỹ Thuận (Cần Thơ) đang tiến hành lập hồ sơ mời thầu, lần đầu tiên áp dụng đấu thầu cho nhà thầu trong nước. Hồ sơ mời thầu giờ mới lấy ý kiến các bộ, nếu theo đúng quy trình và tiến độ phải rất lâu, có khi mất tới cả năm mới có thể bắt đầu triển khai xây dựng cầu này. Tuy nhiên, nếu tập trung đẩy nhanh tiến độ, chỉ trong quý II năm nay, Bộ Giao thông - Vận tải có thể khởi công được.

Hay dự án Đường cao tốc Bắc Nam có 11 đoạn, trong đó có 3 dự án sử dụng ngân sách, 8 dự án thành phần BOT. Trong số các dự án BOT, 5 đoạn hiện đang sơ tuyển nhà thầu, trong đó có nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia như Cienco 6, Vinaconex, Đèo Cả... Công tác sơ tuyển đến nay đã chậm 3 tháng so với kế hoạch, dự kiến tận tháng 11, Bộ Giao thông - Vận tải mới hoàn thành thẩm định kết quả nhà thầu.

“Những việc như vậy liệu có tập trung để thúc đẩy nhanh hơn được hay không?”, chuyên gia này đặt câu hỏi.

Bên cạnh các dự án mới khởi công, việc đưa các dự án, công trình dở dang sớm hoàn thành, khai thác cũng có ý nghĩa quan trọng không kém. Một dự án có nhiều tiềm năng, nhưng đang bế tắc được nhắc đến trong nhiều cuộc họp của các bộ, ngành và doanh nghiệp gần đây là Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.

Dự án gồm hai tổ máy, tổng công suất thiết kế 1.200 MW, thuộc danh mục các dự án nguồn điện cấp bách của Thủ tướng Chính phủ. Nhà máy sử dụng công nghệ lò hơi than phun trực tiếp, tuần hoàn tự nhiên, sử dụng than cám 5, lượng than tiêu thụ hàng năm khoảng 3 - 3,5 triệu tấn. Khi vận hành, Nhà máy sẽ cung cấp cho lưới điện quốc gia khoảng 6,7 tỷ kWh điện mỗi năm, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Đến thời điểm cuối tháng 11/2019, theo thông tin từ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), tiến độ tổng thể của nhà máy này đạt 84,2%, trong đó thiết kế đạt 99,6%; ký các hợp đồng mua sắm đạt 99,71%; gia công, chế tạo và vận chuyển đạt 93,89%; thi công đạt 82,2%, chạy thử đạt 3,6%.

Tuy nhiên, hiện nay, dự án trên gần như đứng yên bởi khó khăn trong công tác thu xếp vốn. PVN đã nhiều lần đề xuất với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Chính phủ để tháo gỡ cơ chế tài chính cho dự án, cho phép sử dụng vốn chủ sở hữu vượt tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn của dự án.

Mặc dù đã được các bộ, ngành cơ bản đồng thuận, nhưng đến nay, các cấp có thẩm quyền vẫn chưa có quyết sách cuối cùng. Đây đang là vấn đề sống còn để đưa dự án đi vào vận hành vào năm 2020 để đạt được mục tiêu phát điện thương mại tổ máy số 1 vào tháng 12/2020 và tổ máy số 2 vào quý I/2021 như yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra tại Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2019.

Trong khi đó, cuộc họp của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam về tình hình cung ứng điện của hệ thống điện quốc gia mới đây cho thấy, năm 2020, tình hình thủy văn không thuận lợi, nước về các hồ thủy điện được dự báo là thấp nhất trong vòng 30 năm, tình hình cung cấp nhiên liệu khí và than vẫn gặp nhiều khó khăn, do đó việc vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn và đảm bảo cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài tăng sản lượng điện phát từ các nhà máy nhiệt điện than, EVN xin được đẩy nhanh, tăng công suất nhập khẩu điện từ các nước lân cận.

“Muốn duy trì mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các giải pháp cần phải đặc biệt và khác biệt. Nếu vẫn đều đều tuân thủ các trình tự thủ tục như hiện nay, thì khó có tăng trưởng GDP 6,8% cho năm 2020”, ông Nguyễn Đình Cung, Nguyên Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) khuyến nghị.

Theo Tin nhanh Chứng khoán

kich cau bang thuc day dau tu congTrao quyền quyết dự án đầu tư cho đơn vị sự nghiệp công lập
kich cau bang thuc day dau tu congGiải ngân vốn đầu tư công gần 4.450 tỷ đồng trong tháng 1
kich cau bang thuc day dau tu congSớm ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00