Kịch bản nào cho tăng trưởng kinh tế năm 2021?

06:40 | 12/01/2021

264 lượt xem
|
Nỗ lực bền bỉ của doanh nghiệp và đầu tư công giúp kinh tế tăng trưởng dương trong năm 2020, trong khi đó, kiểm soát COVID-19 và sức mua nội địa giúp kinh tế tăng trưởng trong năm 2021.

Nhận định trên được các chuyên gia đưa ra tại phiên thảo luận trong khuôn khổ Diễn đàn Kịch bản Kinh tế Việt Nam thường niên 2021 vừa được diễn ra tại TP HCM.

Các chuyên gia tha gia phiên thảo luận.
Các chuyên gia tham gia phiên thảo luận.

Nói về các yếu tố giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng dương trong năm 2020, ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê cho rằng, nỗ lực bền bỉ của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất, bởi nó thể hiện qua tăng trưởng kinh tế và cả tăng trưởng lớn của xuất khẩu cũng có sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp. Qua khảo sát của Tổng cục Thống kê năm 2020 về tác động của COVID-19 cho thấy, các doanh nghiệp đã rất nỗ lực chia sẻ khó khăn để hợp tác vươn lên.

ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê.
Ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê.

Yếu tố hai theo ông Lâm là đầu tư công của Chính phủ, đây là giải pháp giúp cho tăng trưởng kinh tế. Vào tháng 2/2020, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp về tăng trưởng trong Nghị quyết 01 nhưng rất khó hiệu quả vào thời điểm đó.

Tổng cục thống kê đã đề nghị Chính phủ tăng cường đầu tư công, vì 1 đồng đầu tư công lan toả tới thu hút đầu tư tư nhân tới 4,2 đồng. Trước đây, dù giải ngân đầu tư công không cao, năm 2019 chỉ 91% nhưng năm 2020 giải ngân rất tốt. Nếu cứ tăng giải ngân 1% đầu tư công thì GDP tăng 0,06%. Nếu giải ngân hết 2020 thì GDP tăng 0,42%”, ông Lâm cho biết.

Đồng quan điểm trên, TS Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ cũng cho rằng, đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc giúp kinh tế tăng trưởng dương trong năm 2020. Nhìn vào lịch sử các nước thế giới như Mỹ, cơ sở hạ tầng rất tốt, đi máy bay, di chuyển hàng hóa dễ dàng.

TS. Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ.
TS Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ.

“Những nước xung quanh chúng ta như Đài Loan chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng tốt, giao thông đi lại dễ dàng. Vai trò đầu tư công kích thích nền kinh tế không những ngắn hạn và dài hạn, làm sao di chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam nhanh và rẻ… chi phí hàng hóa đi Bắc - Nam nhiều bài báo phản ánh mắc hơn đi Mỹ” - TS Hải Anh nói.

TS Hải Anh cho rằng, doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung tiến tới doanh nghiệp tư nhân chủ đạo trong nền kinh tế. Như ở Mỹ, doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng, tạo ra của cải, phát kiến khoa học công nghệ… trong khi nhà nước đóng vai trò điều tiết.

Ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước cũng đồng tình với phân tích của hai chuyên gia trên. Ông Hà cho rằng, yếu tố xuất khẩu là kết quả cuối cùng và xuất khẩu không phải là phần nhân mà là phần quả.

ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.
Ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.

“Theo tôi, ý chí bền bỉ của doanh nghiệp là phần gốc. Qua theo dõi hệ thống ngân hàng, chúng tôi đã từng lo lắng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế trong quý 2, từ tháng 4 đến tháng 7, mặc dù NHNN đã 3 lần hạ lãi suất đến tháng 9. Tính đến tháng 7, tăng trưởng tín dụng chỉ mới hơn 4%, nhưng đã bắt đầu tăng trở lại từ tháng 8, tăng nhanh trong tháng 11 và tháng 12, kết thúc năm tăng trưởng 12,13% nhờ doanh nghiệp hấp thu vốn”, ông Hà phân tích.

Phân tích các yếu tố giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong năm 2021, TS Đặng Hoàng Hải Anh cho rằng, yếu tố đầu tiên là kiểm soát COVID-19. Theo ông Hà, sẽ có nhiều người cùng chung nhận định như ông, bởi nếu dịch bệnh không được kiểm soát có thể gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh tế.

Chúng ta may mắn đã kiểm soát được dịch bệnh để có thể ngồi ở đây. Điều quan trọng là Chính phủ và toàn dân phòng dịch, không được chủ quan. Chúng ta không làm tốt trên mặt trận y tế dự phòng, chúng ta sẽ bị ảnh hưởng rất nặng nề”, ông Hà đánh giá.

Yếu tố thứ hai là sức mua nội địa, trước khi dịch COVID-19, thế giới đã nói đến mô hình tăng trưởng dựa vào sức mua của nội địa. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã diễn ra trước khi dịch bệnh xuất hiện cũng vì sức mua nội địa. Người ta đã nghĩ tới sức cầu nội địa và thúc đẩy nó trong chọn mô hình tăng trưởng. Các nước châu Á có tỷ lệ tiết kiệm trong dân cao, nên đây là nguồn lực để phát triển kinh tế, khác mô hình phát triển của Tây Âu do người dân tiết kiệm thấp, tiền bỏ vào các quỹ hưu trí.

“Điều này cho thấy, Châu Á và Việt Nam, trong dân chúng tồn tại luồng vốn lớn. Đây là sự dịch chuyển trước khi dịch bệnh xảy ra, nên khi xảy ra dịch bệnh chúng ta càng phải nhấn mạnh phát triển thị trường nội địa. Chúng ta cần tập trung hơn nữa vào phục hồi sức mua nội địa. Tôi cho rằng đây là mấu chốt phát triển" - TS Hải Anh khẳng định.

Theo enternews.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,230 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16693 16963 17537
CAD 18257 18533 19149
CHF 32169 32551 33191
CNY 0 3470 3830
EUR 29963 30236 31259
GBP 34160 34550 35474
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14787 15371
SGD 19793 20075 20600
THB 734 797 850
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26409
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,409
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,195 30,219 31,377
JPY 165.91 166.21 173.23
GBP 34,543 34,637 35,474
AUD 16,969 17,030 17,480
CAD 18,494 18,553 19,084
CHF 32,526 32,627 33,314
SGD 19,955 20,017 20,646
CNY - 3,677 3,776
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.66 17.37 18.65
THB 782.06 791.72 843.01
NZD 14,807 14,944 15,302
SEK - 2,741 2,822
DKK - 4,039 4,157
NOK - 2,550 2,625
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.71 - 6,713.01
TWD 761.3 - 916.93
SAR - 6,932.12 7,259.13
KWD - 83,863 88,713
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 16,909 17,009 18,121
EUR 30,292 30,292 31,709
CAD 18,382 18,482 19,795
SGD 20,050 20,200 20,769
JPY 166.15 167.65 172.22
GBP 34,538 34,688 35,770
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 11:45