Kịch bản nào cho tăng trưởng kinh tế năm 2021?

06:40 | 12/01/2021

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nỗ lực bền bỉ của doanh nghiệp và đầu tư công giúp kinh tế tăng trưởng dương trong năm 2020, trong khi đó, kiểm soát COVID-19 và sức mua nội địa giúp kinh tế tăng trưởng trong năm 2021.

Nhận định trên được các chuyên gia đưa ra tại phiên thảo luận trong khuôn khổ Diễn đàn Kịch bản Kinh tế Việt Nam thường niên 2021 vừa được diễn ra tại TP HCM.

Các chuyên gia tha gia phiên thảo luận.
Các chuyên gia tham gia phiên thảo luận.

Nói về các yếu tố giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng dương trong năm 2020, ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê cho rằng, nỗ lực bền bỉ của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất, bởi nó thể hiện qua tăng trưởng kinh tế và cả tăng trưởng lớn của xuất khẩu cũng có sự đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp. Qua khảo sát của Tổng cục Thống kê năm 2020 về tác động của COVID-19 cho thấy, các doanh nghiệp đã rất nỗ lực chia sẻ khó khăn để hợp tác vươn lên.

ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê.
Ông Nguyễn Bích Lâm - Nguyên Tổng Cục trưởng, Tổng Cục thống kê.

Yếu tố hai theo ông Lâm là đầu tư công của Chính phủ, đây là giải pháp giúp cho tăng trưởng kinh tế. Vào tháng 2/2020, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp về tăng trưởng trong Nghị quyết 01 nhưng rất khó hiệu quả vào thời điểm đó.

Tổng cục thống kê đã đề nghị Chính phủ tăng cường đầu tư công, vì 1 đồng đầu tư công lan toả tới thu hút đầu tư tư nhân tới 4,2 đồng. Trước đây, dù giải ngân đầu tư công không cao, năm 2019 chỉ 91% nhưng năm 2020 giải ngân rất tốt. Nếu cứ tăng giải ngân 1% đầu tư công thì GDP tăng 0,06%. Nếu giải ngân hết 2020 thì GDP tăng 0,42%”, ông Lâm cho biết.

Đồng quan điểm trên, TS Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ cũng cho rằng, đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc giúp kinh tế tăng trưởng dương trong năm 2020. Nhìn vào lịch sử các nước thế giới như Mỹ, cơ sở hạ tầng rất tốt, đi máy bay, di chuyển hàng hóa dễ dàng.

TS. Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ.
TS Đặng Hoàng Hải Anh - Chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng Thế giới tại Mỹ.

“Những nước xung quanh chúng ta như Đài Loan chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng tốt, giao thông đi lại dễ dàng. Vai trò đầu tư công kích thích nền kinh tế không những ngắn hạn và dài hạn, làm sao di chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam nhanh và rẻ… chi phí hàng hóa đi Bắc - Nam nhiều bài báo phản ánh mắc hơn đi Mỹ” - TS Hải Anh nói.

TS Hải Anh cho rằng, doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung tiến tới doanh nghiệp tư nhân chủ đạo trong nền kinh tế. Như ở Mỹ, doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng, tạo ra của cải, phát kiến khoa học công nghệ… trong khi nhà nước đóng vai trò điều tiết.

Ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước cũng đồng tình với phân tích của hai chuyên gia trên. Ông Hà cho rằng, yếu tố xuất khẩu là kết quả cuối cùng và xuất khẩu không phải là phần nhân mà là phần quả.

ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.
Ông Phạm Thanh Hà - Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước.

“Theo tôi, ý chí bền bỉ của doanh nghiệp là phần gốc. Qua theo dõi hệ thống ngân hàng, chúng tôi đã từng lo lắng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế trong quý 2, từ tháng 4 đến tháng 7, mặc dù NHNN đã 3 lần hạ lãi suất đến tháng 9. Tính đến tháng 7, tăng trưởng tín dụng chỉ mới hơn 4%, nhưng đã bắt đầu tăng trở lại từ tháng 8, tăng nhanh trong tháng 11 và tháng 12, kết thúc năm tăng trưởng 12,13% nhờ doanh nghiệp hấp thu vốn”, ông Hà phân tích.

Phân tích các yếu tố giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong năm 2021, TS Đặng Hoàng Hải Anh cho rằng, yếu tố đầu tiên là kiểm soát COVID-19. Theo ông Hà, sẽ có nhiều người cùng chung nhận định như ông, bởi nếu dịch bệnh không được kiểm soát có thể gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh tế.

Chúng ta may mắn đã kiểm soát được dịch bệnh để có thể ngồi ở đây. Điều quan trọng là Chính phủ và toàn dân phòng dịch, không được chủ quan. Chúng ta không làm tốt trên mặt trận y tế dự phòng, chúng ta sẽ bị ảnh hưởng rất nặng nề”, ông Hà đánh giá.

Yếu tố thứ hai là sức mua nội địa, trước khi dịch COVID-19, thế giới đã nói đến mô hình tăng trưởng dựa vào sức mua của nội địa. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã diễn ra trước khi dịch bệnh xuất hiện cũng vì sức mua nội địa. Người ta đã nghĩ tới sức cầu nội địa và thúc đẩy nó trong chọn mô hình tăng trưởng. Các nước châu Á có tỷ lệ tiết kiệm trong dân cao, nên đây là nguồn lực để phát triển kinh tế, khác mô hình phát triển của Tây Âu do người dân tiết kiệm thấp, tiền bỏ vào các quỹ hưu trí.

“Điều này cho thấy, Châu Á và Việt Nam, trong dân chúng tồn tại luồng vốn lớn. Đây là sự dịch chuyển trước khi dịch bệnh xảy ra, nên khi xảy ra dịch bệnh chúng ta càng phải nhấn mạnh phát triển thị trường nội địa. Chúng ta cần tập trung hơn nữa vào phục hồi sức mua nội địa. Tôi cho rằng đây là mấu chốt phát triển" - TS Hải Anh khẳng định.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 22:45