Khủng hoảng Ukraine: Các nước châu Á ai lợi, ai thiệt?

08:39 | 24/02/2022

3,698 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sẽ có kẻ thắng, người thua trong cuộc khủng hoảng này, nhưng có thể Trung Quốc được hưởng lợi từ việc chuyển hướng xuất khẩu của Nga.
Khủng hoảng Ukraine: Các nước châu Á ai lợi, ai thiệt? - 1
Đường ống dẫn dầu từ Seberia tới Trung Quốc (Ảnh: Reuters).

Căng thẳng leo thang ở biên giới Ukraine sẽ gây ra những ảnh hưởng kinh tế sâu rộng ở châu Á, nơi năng lượng của Nga là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và có 3/10 đối tác thương mại lớn nhất của Nga, trong đó có Trung Quốc.

Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, sẽ có những kẻ thắng, người thua từ cuộc khủng hoảng này, đặc biệt khi Tổng thống Nga Vladimir Putin công nhận hai vùng lãnh thổ ly khai ở miền đông Ukraine và đưa quân tới đây để "duy trì hòa bình".

Giá dầu chắc chắn tăng cao hơn nữa

Suốt từ đầu năm nay, giá dầu đã tăng đều đặn khi khả năng cuộc xung đột ở Đông Âu leo thang. Nga là nhà sản xuất dầu và các nhiên liệu hóa lỏng lớn thứ 3 thế giới, vì vậy các lệnh trừng phạt đối với nước này gần như chắc chắn khiến giá dầu tăng cao hơn nữa.

Ông Jeffrey Halley, nhà phân tích thị trường cấp cao về khu vực châu Á - Thái Bình Dương tại OANDA, cho rằng: "Nhìn chung, không có chuyện Mỹ và châu Âu đẩy Ukraine xuống và xoa dịu Putin nên dường như không thể tránh khỏi việc giá dầu Brent sẽ đạt ngưỡng 100 USD/thùng".

Việc giá dầu tiếp tục tăng cao có thể giáng một đòn mạnh vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước tại châu Á, nơi chiếm khoảng 35% lượng tiêu thụ dầu trên toàn cầu nhưng chỉ cung cấp khoảng 8% sản lượng, theo Hiệp hội các nhà sản xuất dầu khí quốc tế.

Ai hưởng lợi, ai thiệt hại?

Nói với tờ Al Jazeera, ông Ian Hall - Phó Giám đốc Viện Griffith châu Á ở Brisbane, Australia, cho biết Ấn Độ, nhà nhập khẩu dầu lớn thứ 3 thế giới, sẽ là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng bởi cú sốc kinh tế lớn này.

Theo ông, Ấn Độ đang làm khá tốt và giá dầu vẫn ở mức thấp, nhưng nếu giá dầu tăng đột biến thì nó sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế nước này, đặc biệt khi Ấn Độ vừa gượng dậy sau 2 làn sóng Covid-19 vừa qua.

TS Tirumurti, đại diện thường trực của Ấn Độ tại Liên Hiệp Quốc, cho biết cuộc khủng hoảng này là một mối quan ngại sâu sắc đối với hòa bình và an ninh khu vực. Ông kêu gọi cần có những nỗ lực lớn hơn để kết nối các lợi ích khác nhau.

Trong khi đó, Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in cũng bày bỏ mối lo ngại về tác động của cuộc khủng hoảng này đối với kinh tế có thể lớn. Ông cho biết, chính phủ của ông cần phải nhanh chóng hành động để đảm bảo hạn chế tình trạng gián đoạn nguồn cung năng lượng, ngũ cốc và nguyên liệu thô.

Tại Nhật Bản, nước này cho biết sẽ cùng Mỹ áp đặt các lệnh trừng phạt. Cuộc khủng hoảng khiến cho đồng Yên của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này mạnh lên khi được coi là nơi trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, theo bà Alicia Garcia-Herrero, Chuyên gia kinh tế trưởng khu vực Châu Á Thái Bình Dương tại Natixis ở Hồng Kông, lệnh trừng phạt của Mỹ và các nước đồng minh đối với khí đốt của Nga có thể mang lại lợi ích cho Trung Quốc, nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới và là nhà sản xuất dầu lớn thứ 4 thế giới.

Nói với Al Jazeera, bà Garcia-Herrero cho rằng: "Hàng hóa xuất khẩu của Nga sẽ chuyển hướng từ châu Âu, vốn là đối tác thương mại lớn nhất trước sự kiện Crimea, sang Trung Quốc".

Theo bà, xuất khẩu nhiên liệu dành riêng cho châu Âu của Nga sẽ được chuyển hướng sang nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, sẽ mất một thời gian bởi dự án đường ống dẫn khí đốt Power of Siberia từ Nga đến Trung Quốc vẫn chưa hoàn thành.

Không chỉ nhiên liệu, các hàng hóa xuất khẩu khác và máy móc sản xuất của Nga vốn được xuất sang các nước như Đức cũng đang phải tìm kiếm thị trường khác.

"Tất cả các mặt hàng này sẽ đến Trung Quốc vì các lệnh trừng phạt", bà nói và cho rằng, đó chính xác là những gì đã xảy ra với Crimea, vì vậy Trung Quốc sẽ hưởng lợi trong việc chuyển hướng xuất khẩu từ châu Âu sang Trung Quốc.

Ông Kent Wong, Giám đốc ngân hàng và tài chính tại VCI Legan ở TPHCM cũng cho rằng, Đông Nam Á có thể hưởng lợi từ việc chuyển hướng dòng vốn.

"Có thể sẽ có một số khoản đầu tư từ phương Tây vào Đông Nam Á như một loại hàng rào chống lại sự bất ổn ở Đông Âu", ông Wong nói với Al Jazeera.

Tuy vậy, bất kỳ tiến triển nào của cuộc khủng hoảng cũng gây thiệt hại. Thị trường chứng khoán trên khắp châu Á hôm qua đã giảm mạnh trong bối cảnh nguy cơ chiến tranh leo thang. Trong bất kỳ cuộc xung đột vũ trang nào, các mối quan hệ kinh tế cũng cần được xác định lại.

Ví như Trung Quốc, theo bà Garcia-Herrero, nước này có thể đóng vai trò lớn hơn trong các dự án chung với nước láng giềng phía Bắc. Đặc biệt, với dự án sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở Bắc cực, có khả năng được hưởng lợi nhờ Trung Quốc đầu tư nhiều hơn.

"Nga đã cố gắng né Trung Quốc trong một thời gian dài để nước này không tham gia quá mức vào dự án đó, nhưng giờ điều đó sẽ xảy ra bởi Nga không thể một mình tài trợ cho dự án đó", bà nói.

Căng thẳng địa chính trị kéo dài ở Đông Âu cũng có thể khiến các quốc gia nhỏ hơn ở châu Á ôn hòa hơn với Trung Quốc liên quan đến các hiệp định thương mại khi các quốc gia phương Tây đang bị phân tâm bởi cuộc xung đột.

"Trong thời gian đó, Trung Quốc sẽ cố gắng tăng cường liên kết với phần còn lại của châu Á, chắc chắn bao gồm Trung Á và Nga", bà Garcia-Herrero nói và cho biết thêm: "Vấn đề là họ sẽ làm gì với Ấn Độ và Ấn Độ sẽ phản ứng ra sao.

Điều này, theo ông Hall, phụ thuộc vào việc Nga sẽ lún sâu vào cuộc khủng hoảng này như thế nào và phản ứng của cộng đồng quốc tế ra sao.

"Nếu các lệnh trừng phạt kinh tế từ Mỹ hay châu Âu có thể tác động trực tiếp đến các nước như Ấn Độ, họ sẽ tìm một số biện pháp để kiểm soát các lệnh trừng phạt đó", ông Hall nói và cho biết, điều này có khả năng xảy ra vì Ấn Độ khá phụ thuộc vào công nghệ quốc phòng của Nga. Do đó, họ phải có khả năng thanh toán cho điều đó bằng cách này hay cách khác nếu việc thanh toán qua các kênh ngân hàng gặp khó khăn.

Vàng sẽ kiểm định lại mốc 2.100 USD/ounce

Còn ông Wong tại VCI Legal ở Việt Nam cho rằng, cuộc khủng hoảng sẽ thúc đẩy nhiều nhà đầu tư trong khu vực đổ tiền vào các tài sản ổn định và ít rủi ro hơn. "Bạn sẽ chứng kiến vàng tăng giá bởi vàng là một tài sản tự nhiên đối với người dân ở đây", ông nói.

"Như một hàng rào chống lạm phát hay lạm phát đình trệ hoặc sự không chắc chắn, vàng dường như sẵn sàng đi lên và không loại trừ kiểm định lại mốc cao nhất mọi thời đại là gần 2.100 USD/ounce", ông nói.

Tuy nhiên, việc phòng ngừa rủi ro lạm phát có thể dễ nói hơn làm.

Theo ông Halley, cuộc khủng hoảng tại Ukraine khiến nhiều ngân hàng trung ương đang chuẩn bị tăng lãi suất rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Ông dự đoán lãi suất sẽ không thay đổi bất chấp áp lực lạm phát gia tăng trên toàn cầu khi giá dầu chạm mốc 130 USD/thùng.

Theo Dân trí

Giá dầu hôm nay 24/2/2022 tiếp tục phi mã, dầu Brent vượt mức 98 USDGiá dầu hôm nay 24/2/2022 tiếp tục phi mã, dầu Brent vượt mức 98 USD
Ukraine ban bố tình trạng khẩn cấpUkraine ban bố tình trạng khẩn cấp
Giá vàng hôm nay 24/2/2022 hút mạnh dòng tiền, bật tăng mạnhGiá vàng hôm nay 24/2/2022 hút mạnh dòng tiền, bật tăng mạnh
Dầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng UkraineDầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00