Không tự chủ công nghệ chip, Trung Quốc chỉ có thể nhờ vả Mỹ

16:48 | 18/10/2020

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ chip Mỹ và khó có thể phát triển thành công ngành công nghiệp bán dẫn nội địa.
Không tự chủ công nghệ chip, Trung Quốc chỉ có thể nhờ vả Mỹ | Khoa Học   Công nghệ

Theo South China Morning Post, ngành công nghiệp bán dẫn là một trong những "chiến trường" khốc liệt nhất trong cuộc đối đầu thương mại - công nghệ giữa Mỹ và Trung Quốc. Các chuyên gia công nghệ nhận định rất khó để Trung Quốc chấm dứt sự phụ thuộc gần như hoàn toàn vào công nghệ chip Mỹ.

Trên thực tế, Trung Quốc từng nỗ lực phát triển công nghệ bán dẫn nhưng không thành công. Chiến dịch đầu tiên diễn ra vào thập niên 1980. Khi đó, Trung Quốc mời các công ty điện tử châu Âu thành lập liên doanh tại Thượng Hải. Chiến dịch thứ hai hồi thập niên 1990 cũng không đi về đâu.

SMIC hiện là nhà sản xuất chip lớn nhất Trung Quốc, nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào công nghệ nước ngoài. Hồi tháng 9, chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng ra lệnh hạn chế xuất khẩu đối với SMIC.

Theo hướng dẫn của Bộ Thương mại Mỹ, các nhà cung cấp phải xin giấy phép xuất khẩu từ Washington nếu muốn tiếp tục làm ăn với tập đoàn Trung Quốc. Giới quan sát cho rằng đây là cú đòn nặng giáng thẳng vào tham vọng tự chủ công nghệ của Trung Quốc.

Các chuyên gia công nghệ cho rằng rất khó để Trung Quốc bắt đầu từ đầu mà không có sự hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài. Với Trung Quốc, việc tách rời hoàn toàn khỏi ngành công nghệ bán dẫn Mỹ là nỗ lực kéo dài hàng chục năm.

Sự khởi đầu của Trung Quốc tỏ ra không mấy hứa hẹn. Thời gian qua, hàng nghìn công ty Trung Quốc với kinh nghiệm bằng không đã nộp đơn xin trợ cấp từ chính phủ để phát triển công nghệ bán dẫn.

Giới quan sát cho rằng đa phần chủ các công ty này chỉ mong trở nên giàu có sau một đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) và bong bóng sớm muộn cũng sẽ vỡ vụn. Các công ty nghiêm túc thực sự sẽ phải tìm cách mới để thiết kế và sản xuất bán dẫn có chất lượng tương đương sản phẩm của những đại gia như TSMC, Intel và Samsung.

Theo giới chuyên gia, thách thức lớn nhất đối với ngành công nghiệp bán dẫn Trung Quốc không phải là tiền đầu tư, mà là nhân lực chất lượng cao, Việc chiêu mộ vài trăm kỹ sư bán dẫn từ Đài Loan có thể giúp Trung Quốc sản xuất chip mới, nhưng chừng đó là không đủ để xây dựng một hệ sinh thái bán dẫn.

Các chuyên gia cho rằng một khi nhận ra bản thân không thể xây dựng ngành công nghệ bán dẫn thành công, Trung Quốc sẽ chỉ còn một sự lựa chọn duy nhất. Đó là hàn gắn lại quan hệ với Mỹ và tìm cách nhờ vả công nghệ bán dẫn Mỹ.

Theo Enternews.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00