Khối ngoại bán ròng phiên thứ 11 liên tiếp trên HOSE, VHM vẫn bị “xả” mạnh nhất với gần 553 tỷ đồng

23:18 | 10/09/2021

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán trong nước tiếp đà phục hồi trong biên độ hẹp khi thanh khoản vãn suy giảm so với phiên trước. Trong khi đó, khối ngoại duy trì đà bán ròng mạnh tại sàn HOSE nhưng quay lại mua ròng nhẹ tại sàn HNX, đây cũng là phiên bán ròng thứ 11 liên tiếp trên HOSE.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 10/9, VN-Index tăng 1,33 điểm (0,1%) lên 1.345,31 điểm. HNX-Index giảm 0,39 điểm (-0,11%) xuống 30,05 điểm. UPCoM-Index tăng 0,58 điểm (0,61%) lên 95,41 điểm.

Khối ngoại giao dịch theo chiều hướng vẫn tiêu cực khi mua vào 33,8 triệu cổ phiếu, trị giá 1.796 tỷ đồng, trong khi bán ra 45,2 triệu cổ phiếu, trị giá 2.540 tỷ đồng. Tổng khối lượng bán ròng ở mức 11,4 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị bán ròng là 744,5 tỷ đồng.

0425-khoi-ngoai
Hình minh họa

Trên sàn HOSE, khối ngoại đã mua vào với khối lượng 32,18 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị 1.754,1 tỷ đồng, nhích nhẹ về lượng và tăng 45,91% về giá trị so với phiên giao dịch trước đó ngày 9/9. Ở chiều ngược lại, khối này bán ra 43,65 triệu đơn vị với giá trị tương ứng 2.504,86 tỷ đồng, tăng 11,6% về lượng và 45,9% về giá trị so với phiên trước đó.

Như vậy, khối ngoại đã bán ròng 11,48 triệu đơn vị với tổng giá trị bán ròng tương ứng đạt 750,76 tỷ đồng, tăng 59% về lượng và 45,9% về giá trị so với phiên trước đó.

Phiên hôm nay, khối ngoại mua ròng mạnh nhất cổ phiếu CTG với khối lượng 2,01 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị đạt 65,24 tỷ đồng. Các mã được mua ròng mạnh tiếp theo gồm PNJ đạt hơn 48 tỷ đồng, HPG đạt 45,75 tỷ đồng, VND đạt 41,42 tỷ đồng, VCI đạt 31,56 tỷ đồng, VJC đạt hơn 26 tỷ đồng.

Trái lại, cổ phiếu nhà Vingroup là VHM vẫn dẫn đầu danh mục bị bán ròng mạnh với khối lượng đạt 5,12 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị đạt 552,64 tỷ đồng. Đây là phiên bán ròng mạnh thứ 7 liên tiếp đối với cổ phiếu VHM, với tổng giá trị lên tới hơn 2.213 tỷ đồng. Tiếp theo đó là DPM bị bán ròng 60,42 tỷ đồng, VNM bị bán ròng hơn 56 tỷ đồng, VIC bị bán ròng 44,5 tỷ đồng, KBC bị bán ròng 41,27 tỷ đồng, SSI bị bán ròng 40,45 tỷ đồng…

Trên sàn HNX, khối ngoại đã mua vào 716.430 đơn vị, giá trị 11,61 tỷ đồng, tăng 17,94% về lượng và 16,17% về giá trị so với phiên trước đó. Ngược lại, bán ra 610.200 đơn vị với tổng giá trị đạt 10,06 tỷ đồng, giảm 95,89% về lượng và 97,29% về giá trị so với phiên trước đó.

Như vậy, khối ngoại đã mua ròng 106.230 đơn vị với tổng giá trị mua ròng tương ứng đạt 1,55 tỷ đồng; trong khi phiên trước đó bán ròng 14,24 triệu đơn vị, tổng giá trị bán ròng đạt 357,67 tỷ đồng.

Phiên hôm nay, khối ngoại mua ròng mạnh cổ phiếu EID về giá trị, đạt 19 tỷ đồng, tương đương khối lượng đạt 75,500 đơn vị. Còn CEO dẫn đầu danh mục được mua ròng mạnh về khối lượng, đạt 171.800 đơn vị, giá trị tương ứng 1,86 tỷ đồng.

Trái lại, khối này bán ròng mạnh nhất cổ phiếu SD% với khối lượng 70.000 đơn vị với tổng giá trị đạt hơn 792 triệu đồng.

Tại thị trường UPCoM, khối ngoại mua vào với khối lượng 869.000 đơn vị, giá trị tương ứng 29,84 tỷ đồng, tăng 16,38% về lượng nhưng giảm 37,11% về giá trị so với phiên trước. Ngược lại, khối này bán ra với khối lượng 921.380 đơn vị, giá trị 25,18 tỷ đồng, tăng 50,3% về lượng và 19,5% về giá trị so với phiên trước.

Như vậy, phiên hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 52.380 đơn vị, trong khi phiên trước mua ròng 133.640 đơn vị. Tổng giá trị vẫn là mua ròng 4,66 tỷ đồng, giảm 82,34% so với phiên trước đó.

Trong đó, khối ngoại mua ròng mạnh nhất ACV với khối lượng 104.080 đơn vị, giá trị tương ứng 8,79 tỷ đồng. Đứng ở vị trí tiếp theo là CLX được mua ròng 2,92 tỷ đồng và CTG được mua ròng hơn 1 tỷ đồng.

Mặt khác, khối này bán ròng mạnh nhất BSR với khối lượng 209.900 đơn vị, tương ứng tổng giá trị đạt 3,76 tỷ đồng.

Theo Kinh tế chứng khoán

Dow Jones giảm hơn 150 điểm, đi xuống phiên thứ 4 liên tiếpDow Jones giảm hơn 150 điểm, đi xuống phiên thứ 4 liên tiếp
Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 9/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 9/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 88,500
AVPL/SJC HCM 86,500 88,500
AVPL/SJC ĐN 86,500 88,500
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,400
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,300
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 88,500
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 76.500
TPHCM - SJC 86.000 89.000
Hà Nội - PNJ 74.600 76.500
Hà Nội - SJC 86.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 74.600 76.500
Đà Nẵng - SJC 86.000 89.000
Miền Tây - PNJ 74.600 76.500
Miền Tây - SJC 86.400 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 76.500
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 75.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 56.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 44.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 31.480
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,610
Trang sức 99.9 7,425 7,600
NL 99.99 7,440
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,640
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 89,000
SJC 5c 86,000 89,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 89,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 76,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 76,400
Nữ Trang 99.99% 74,400 75,500
Nữ Trang 99% 72,752 74,752
Nữ Trang 68% 48,995 51,495
Nữ Trang 41.7% 29,137 31,637
Cập nhật: 15/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,518 16,538 17,138
CAD 18,311 18,321 19,021
CHF 27,523 27,543 28,493
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,597 3,767
EUR #26,651 26,861 28,151
GBP 31,445 31,455 32,625
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.27 158.42 167.97
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,269 2,389
NZD 15,082 15,092 15,672
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,245 18,255 19,055
THB 641.95 681.95 709.95
USD #25,155 25,155 25,482
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 15/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 15/05/2024 00:02